Page 290 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 290

290     ĐỊA CHÍ TUYÊN QUANG



               sông, suối được phù sa bồi đắp, khâu làm        trong cộng đồng. Người đàn ông thường
               đất đơn giản hơn, thích hợp với cây ngô,        thạo việc đan lát hơn phụ nữ, họ thường
               đỗ, lạc...                                      dùng  nguồn  nguyên  liệu  có  sẵn  như  tre,
                   Nương trên sườn đồi, sườn núi: đồng         nứa, giang, mây, song... để đan nong, nia,
               bào  thường  trồng  các  loại  cây,  như:  sắn,   rổ, rá, dần, sàng, thúng, sọt, cót, phên, nơm,
               chè, mía, củ từ, khoai, gừng, ớt, cà...         đó, giỏ... Đồ được đan nong mốt, nong đôi,

                   Công cụ làm đất chính là cày chìa vôi,      nong ba tùy từng vật dụng, kết hợp với kỹ
               loại  cày  chắc,  nhẹ,  phù  hợp  với  ruộng    thuật tạo dáng, tạo hình. Tuy nhiên, chiếc
               bậc thang và nương dốc. Bừa có hai loại:        giỏ  bao  ngoài  chum  đựng  lễ  vật  trong  lễ
               bừa một và bừa đôi. Răng bừa trước đây          Khai hoa tửu của người Sán Dìu trong đám
               được làm bằng gỗ hoặc tre già, nay bằng         cưới lại phải do người phụ nữ đan, vì nó
               sắt. Trục làm đất: được làm bằng đá hoặc        đòi hỏi sự cầu kỳ và khéo léo.
               gỗ dùng để làm nhỏ đất. Ngoài ra còn có             - Nghề dệt may: Người Sán Dìu lấy sản
               cuốc, cào, trang, dao phát, dao quắm...         phẩm  dệt  may  làm  tiêu  chuẩn  đánh  giá

                   Người  Sán  Dìu  cũng  đắp  đập  chứa       sự khéo léo của người phụ nữ. Trước đây,
               nước để khi cần thì cung cấp cho kịp thời       người Sán Dìu cũng trồng bông, dệt vải;
               vụ, đồng thời cũng tận dụng để nuôi cá. Ở       phụ  nữ  tranh  thủ  lúc  nông  nhàn  để  dệt
               những nơi không thuận tiện cho việc đào         vải,  thêu  thùa,  tự  may  quần  áo  mặc  của
               hồ chứa nước thì làm đập, làm mương phai        các thành viên trong gia đình, nhưng ngày
               dẫn  vào  các  khu  ruộng.  Khi  cần,  còn  kết   nay, hầu như không còn ai làm nghề trồng

               hợp với việc tát nước, để đảm bảo cho cây       bông, dệt vải nữa.
               trồng phát triển theo chu kỳ sinh trưởng.           - Nghề rèn đúc: Người Sán Dìu thường
                                                               tự  rèn  đúc,  sửa  chữa  nông  cụ  và  đồ  gia
                   2. Chăn nuôi                                dụng. Trước đây, nghề này khá phổ biến

                   Chăn nuôi ở người Sán Dìu khá phát          trước mỗi mùa vụ, nhưng ngày nay nghề
               triển, các loại vật nuôi cũng gồm có trâu,      này cũng không còn phát triển. Trong mỗi
               bò, lợn, dê, gà, vịt, ong mật, cá... như các    làng, bản chỉ còn một vài người biết làm
               dân tộc khác. Trước đây, họ nuôi ít để lấy      và vẫn gìn giữ nghề thủ công này. Bộ công

               sức kéo, làm lễ vật phục vụ nghi lễ, cung       cụ để rèn đúc tương đối đơn giản, gồm:
               cấp thực phẩm... Gia súc thường thả rông        búa, đe, kìm, kéo, chạm... Sản phẩm gồm
               và không làm chuồng trại. Ngày nay, đã          có lưỡi cày, xẻng, các loại dao, liềm, hái,
               nuôi đàn với quy mô lớn, có chuồng trại         răng cào, răng bừa, nồi, xoong, chảo,...
               đảm bảo vệ sinh, phòng bệnh dịch; ngoài             -  Nghề  mộc:  Mỗi  người  đàn  ông  đều
               đáp ứng nhu cầu tự cung, tự cấp, còn để         có thể làm mộc để phục vụ gia đình, chứ

               trao  đổi,  mua  bán;  nhiều  gia  đình  chăn   chưa  thành  một  nghề,  chưa  có  những
               nuôi quy mô lớn theo hướng hàng hóa.            nhóm thợ giỏi chuyên làm mộc phục vụ
                                                               thôn  trại.  Nam  giới  đều  biết  làm  những
                   3. Nghề thủ công truyền thống               vật dụng đơn giản như chõ đồ xôi, chày,

                   - Nghề đan lát: Từ trước đến nay, đan       cối, bàn, ghế, thớt, giường, hòm đựng, bàn
               lát  là  việc  tranh  thủ  khi  nông  nhàn  chứ   thờ. Đặc biệt là làm chiếc xe quệt do trâu
               không theo thời gian nhất định. Sản phẩm        kéo để chuyên chở thóc lúa.
               là các đồ dùng sinh hoạt gia đình hoặc làm          Ngoài ra, còn có nghề chạm khắc bạc,

               quà tặng, cũng ít đem trao đổi, mua bán         đồng và làm đồ trang sức. Sản phẩm gồm
   285   286   287   288   289   290   291   292   293   294   295