Page 289 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 289

289
                                                               Phêìn thûá hai: DÊN CÛ - DÊN TÖÅC












                                                     Chương X


                                        DÂN TỘC SÁN DÌU






               I- DÂN SỐ VÀ PHÂN BỐ DÂN CƯ                     II-  HOẠT  ĐỘNG  KINH  TẾ  VÀ  VĂN  HÓA

                   Dân  tộc  Sán  Dìu  sinh  sống  ở  Tuyên    VẬT CHẤT

               Quang  và  một  số  tỉnh  khác  như:  Vĩnh          1. Trồng trọt
               Phúc,  Thái  Nguyên,  Bắc  Giang,  Quảng            Người  Sán  Dìu  canh  tác  ruộng  nước
               Ninh...  Tộc  danh  tự  nhận  của  họ  là  Sán   và nương thấp. Họ cấy lúa ở ruộng, trồng

               Dìu; các dân tộc sống gần gũi gọi họ bằng       hoa màu ở nương và các soi bãi. Có nhiều
               nhiều tên khác nhau: Trại, Trại Đất,  Trại      loại ruộng:
               Cộc, Trại Ruộng, Sán Dao...                         Ruộng nước: diện tích ít, đất đai màu
                   Ở Tuyên Quang, người Sán Dìu sinh           mỡ nên có vai trò quan trọng trong việc

               sống tập trung ở các xã Sơn Nam, Thiện          đáp ứng nhu cầu lương thực.
               Kế, Ninh Lai, huyện Sơn Dương.                      Ruộng bậc thang: được khai phá trên
                                                               những sườn đồi, mỗi năm khai phá một ít.
                Dân số dân tộc Sán Dìu ở Tuyên Quang           Đây là loại ruộng phụ thuộc hoàn toàn vào
                                            (Đơn vị: người)    thiên  nhiên,  nên  thường  chỉ  trồng  được
                                                               một vụ lúa, còn lại thì trồng hoa màu vào
                       Đơn vị          1992 1999 2  2009 3
                                           1
                     hành chính                                mùa khô. Để có nước tưới cho lúa và hoa
                                                               màu, người ta tháo nước tràn từ ruộng cao
                Toàn tỉnh              8.963 11.007 12.565     xuống ruộng thấp.

                Thành phố               19     13     77           Ruộng chằm: là loại ruộng lầy ở chân
                Tuyên Quang                                    núi,  được  khai  phá  tại  các  thung  lũng
                                                               hẹp, quanh năm ngập nước. Đất màu mỡ
                Huyện Yên Sơn           74     64     70
                                                               nhưng lại nhiễm phèn, hằng năm phải rắc
                Huyện Hàm Yên            1     8      29       vôi và tro để cải tạo. Mỗi năm có thể canh
                Huyện Sơn Dương        8.869   -    12.367     tác được hai vụ lúa.

                Huyện Chiêm Hóa          1     14     18           Soi bãi hay còn gọi là ruộng cạn: địa
                                                               hình không thuận tiện về nước tưới nhưng
                Huyện Nà Hang            -     10     4
                                                               đất  đai  tơi  xốp  và  phì  nhiêu  do  ở  cạnh



                   1. Xem Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang: Số liệu kinh tế - xã hội 1990-1993 tỉnh Tuyên Quang, Sđd.
                   2. Xem Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang: Niên giám thống kê tỉnh Tuyên Quang 2000, Sđd.
                   3. Xem Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang: Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 tỉnh Tuyên
               Quang, Sđd.
   284   285   286   287   288   289   290   291   292   293   294