Page 23 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 23

Phêìn thûá nhêët: TÛÅ NHIÏN VAÂ TAÂI NGUYÏN THIÏN NHIÏN      23


               mật độ đạt trên 1km/km  với 17 phụ lưu đổ       chất: phân bố ở bắc và tây bắc tỉnh, điển
                                       2
               trực tiếp vào dòng chính.                       hình  là  các  khối  núi  Chạm  Chu,  Phiêng
                   Lưu vực sông Gâm: là phụ lưu cấp I lớn      Luông, Năm Luông... với độ cao tuyệt đối
               nhất của sông Lô, chảy trong địa hình núi       trên 1.000m.
               thấp của Tuyên Quang (dài 109 km và diện            -  Dãy  núi  thấp  xâm  thực  -  bóc  mòn
               tích lưu vực 2870 km ). Với địa hình chủ yếu    cấu  tạo  chủ  yếu  bởi  đá  trầm  tích,  trầm
                                   2
               là núi thấp, đồi có độ cao từ 400-600m nên      tích phun trào: chiếm phần lớn diện tích
               độ cao bình quân lưu vực lớn tới 877m, độ       tỉnh, đặc biệt nổi bật ở khu vực giáp Bắc
               dốc bình quân lưu vực đạt 22,7% và độ dốc       Kạn. Độ cao tuyệt đối của các dãy núi này
               đáy sông đạt 0,84 / , trên sông nhiều ghềnh     thường chỉ dưới 1.000m.
                                0
                                  00
               thác. Lưu vực sông Gâm có dạng dài và hẹp           - Khối núi thấp xâm thực - rửa lũa, cấu
               với  chiều  dài  lưu  vực  gấp  tới  8  lần  chiều   tạo chủ yếu bởi đá biến chất và trầm tích,
               rộng  bình  quân  lưu  vực.  Mạng  lưới  sông   xen đá vôi: phân bố rải rác thành cụm nhỏ ở
               suối  trong  lưu  vực  có  mật  độ  trung  bình   Hàm Yên, Nà Hang và điển hình ở lưu vực
               0,92km/km . Lưu vực phát triển lệch về phía     sông Năng, giáp ranh khu vực hồ Ba Bể.
                          2
               bờ trái với hệ số không đối xứng là 0,19 và         - Khối núi thấp bóc mòn - thạch học,
               hệ số không cân bằng lưới sông 1,51.            cấu tạo chủ yếu bởi đá magma: phân bố
                   Lưu vực sông Phó Đáy: Là phụ lưu cấp I      rải rác ở khu vực huyện Sơn Dương dưới
               của sông Lô, chảy trong tỉnh Tuyên Quang,       dạng “núi sót” trên vùng đồi rộng lớn.
               dài 84km và diện tích lưu vực là 800km .            2- Nhóm kiểu địa hình đồi
                                                         2
               Nằm trong vùng địa hình thấp (độ cao bình           Nhóm này gồm 2 kiểu:
               quân lưu vực 216m và độ dốc bình quân               - Đồi cao bóc mòn cấu tạo bởi các đá
               14,4%), hệ số uốn khúc của sông trung bình      khác nhau có tuổi trước Kainozoi và độ cao
               đạt  1,67. Lưu vực  sông  Phó Đáy  có  hình     tuyệt đối trong khoảng 200-250m: phân bố
               dạng lông chim điển hình với chiều dài lưu      rộng rãi ở phía tây nam tỉnh thành một dải
               vực gấp hơn 10 lần chiều rộng lưu vực và        dài từ phần phía nam thị trấn Tân Yên, kéo
               mạng lưới sông suối phát triển với mật độ       dài qua Thái Sơn, Thái Hòa đến Đức Ninh
               đạt 1,1 km/km .                                 (Hàm  Yên)  và  hầu  hết  phía  tây  huyện
                              2
                                                               Sơn Dương.
               III- PHÂN LOẠI HÌNH THÁI NGUỒN GỐC ĐỊA              - Đồi thấp xâm thực bóc mòn, cấu tạo
               HÌNH TUYÊN QUANG                                bởi đá trầm tích Kainozoi, có độ cao tuyệt

                                                               đối  150-200m:  phân  bố  thành  từng  cụm
                   1. Các kiểu hình thái nguồn gốc địa         dọc sông Lô ở đoạn từ thành phố Tuyên
               hình Tuyên Quang                                Quang đến thị trấn Tân Bình và dọc sông

                   Dựa trên cơ sở phân tích các nhân tố        Phó  Đáy  ở  phía  nam,  đông  nam  huyện
               thành tạo và đặc điểm hình thái địa hình,       Sơn Dương.
               hay nói cách khác là dựa trên nguyên tắc            3- Nhóm kiểu địa hình trũng giữa núi
               phân  loại  địa  hình  theo  nguồn  gốc  hình       Nhóm này gồm 2 kiểu:
               thái, có thể chia địa hình tỉnh Tuyên Quang         - Máng trũng kiến tạo - tích tụ: phân
               thành 3 nhóm với 8 kiểu địa hình sau:           bố  ở  khu  vực  thành  phố  Tuyên  Quang
                   1- Nhóm kiểu địa hình núi                   dưới dạng đồi và dãy đồi thoải.

                   Nhóm kiểu địa hình núi được tách ra             - Máng trũng thung lũng xâm thực -
               dựa vào độ chia cắt sâu, gồm 4 kiểu:            bóc mòn: phân bố rải rác ở khu vực Tân
                   - Khối núi trung bình bóc mòn - cấu         An,  Vĩnh  Lộc  (Chiêm  Hóa)  và  vùng  thị
               trúc khối tảng, cấu tạo chủ yếu bởi đá biến     trấn Sơn Dương.
   18   19   20   21   22   23   24   25   26   27   28