Page 19 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 19
Phêìn thûá nhêët: TÛÅ NHIÏN VAÂ TAÂI NGUYÏN THIÏN NHIÏN 19
các hệ tầng Đồng Trầu, Nà Quản. Phát Biến động của lượng mưa từ năm này
triển trên các trầm tích cổ là các trầm tích qua năm khác không lớn, hệ số biến động
thuộc hệ tầng Văn Lãng và Sông Hiến có của tổng lượng mưa/năm trung bình 15-
thành phần liên quan đến các hoạt động 17%. Các tháng mùa đông, sự biến động
núi lửa. Các trầm tích Kainozoi phân bố của lượng mưa lớn hơn so với mùa hè.
trên các diện tích lẻ tẻ, không đáng kể, bao Lượng mưa trong năm khá lớn là điều
gồm các trầm tích Neogen thuộc hệ tầng kiện thuận lợi cho quá trình xói mòn, rửa
Na Dương, Tuyên Quang và các thành tạo trôi bề mặt các sườn dốc, nhất là khi lớp
phủ thực vật bị suy giảm. Thêm vào đó,
trầm tích dưới dạng các bãi bồi, bậc thềm lượng mưa của một số trận trong năm lên
phân bố rải rác dọc theo các sông suối. đến mức lớn và rất lớn (>100mm/h), đã
Chiều dày các đá cổ ở đới Sông Lô hình thành những trận lũ ống, lũ quét làm
đạt đến 12.000m, trong khi chiều dày đá nhiều điểm sạt lở, làm biến đổi địa hình
Kainozoi chỉ khoảng 3.000m. Tuyên Quang, gây xói lở bờ sông, ruộng
vườn, hư hỏng đường giao thông, ảnh
2. Nhóm các nhân tố ngoại sinh
hưởng đến cơ sở hạ tầng.
1- Tác động của khí hậu 2- Tác động của nước
Tuyên Quang có chế độ khí hậu nhiệt - Tác động của nước mặt:
đới gió mùa có mùa đông lạnh, có hai mùa Trong tỉnh, ngoài dòng chính sông
rõ rệt: mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều và Lô (dài 145 km), còn có 18 phụ lưu mà
mùa đông lạnh, ít mưa. lớn nhất là sông Gâm và sông Phó Đáy.
Tổng số giờ nắng trung bình/năm Mạng sông suối có dạng lông chim với
khoảng 1.366-1.600 giờ. Nhiệt độ trung độ dốc bình quân lưu vực đạt 19,7-22,7%.
bình năm xấp xỉ 23-23,3 C, tương ứng với Với lượng mưa tại chỗ, hàng năm tỉnh
o
3
tổng nhiệt/năm 8.400-8.500 C. Biên độ tiếp nhận 10,1 tỷ m nước mưa, đã sinh ra
o
nhiệt/năm khoảng 12,4 C, biên độ nhiệt/ lượng dòng chảy đổ vào mạng lưới sông
o
3
ngày 7-8 C. suối đạt 4,5 tỷ m (chảy vào dòng chính
o
Lượng mưa trong tỉnh khá phong phú sông Lô đạt 1,88 tỷ, sông Gâm 2,03 tỷ và
3
nhưng phân bố không đều theo không sông Phó Đáy 0,59 tỷ m ). Ngoài ra, Tuyên
gian và thời gian (bị chi phối mạnh bởi Quang còn có một lượng nước quá cảnh rất
3
điều kiện địa hình và hoàn lưu gió mùa). lớn: trên lưu vực sông Lô đạt tới 22,6 tỷ m
và sông Gâm lên đến 9,78 tỷ m ).
3
Tổng lượng mưa trung bình/năm dao Mạng lưới sông suối trong tỉnh khá phát
động trong khoảng khá rộng từ 1.260mm triển với mật độ trung bình 0,9 km/km . Hệ
2
ở những vùng thung lũng thấp lên đến thống sông suối phát triển theo dạng cành
2.410mm ở những vùng cao có địa hình cây, có khả năng tập trung nước vào dòng
đón gió thuận lợi (Thổ Bình, Hà Lang, chảy chính rất nhanh sau mưa. Trên các
Bằng Cốc,...). Mùa mưa trùng với mùa gió dòng chảy có nhiều thác ghềnh, nhiều
mùa mùa hè, kéo dài 7 tháng, từ tháng tư nơi trơ lộ đá gốc, phản ánh chế độ đào
đến tháng 10 với tổng lượng mưa chiếm sâu lòng của hệ thống sông suối mang
82-91% tổng lượng mưa/ năm. Cực đại tính chất thống trị trên địa bàn. Mực nước
của lượng mưa vào tháng 7 hoặc tháng 8 sông suối dao động rất mạnh trong năm (ở
(250-443 mm/tháng). Mùa ít mưa bắt đầu vùng hạ lưu đạt tới 4-5m) đã chi phối sâu
vào tháng 11 và kết thúc vào tháng ba, sắc tới cơ chế tích tụ - xói mòn trong quá
trong đó tháng 12, tháng một có lượng trình phát triển địa hình của đới bán ngập.
mưa thấp nhất (10-54 mm/tháng). Ngoài ra, khả năng tập trung nước nhanh