Page 22 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 22

22      ĐỊA CHÍ TUYÊN QUANG



               tỉnh với khu vực nhỏ hẹp dọc sông Phó           theo lưu vực sông Lô, sông Gâm và thượng
               Đáy từ Ninh Lai đến thị trấn Sơn Dương          nguồn sông Phó Đáy (Sơn Dương).
               và các cụm nhỏ, diện tích không đáng kể             - Địa hình bị chia cắt ngang mạnh (>1,5 km/
               thuộc  xã  Hồng  Lạc  và  ven  sông  Lô,  gần   km ): tập trung thành từng khu vực riêng biệt
                                                                  2
               thành phố Tuyên Quang.                          xung  quanh  thị  trấn  Tân  Yên  (Hàm  Yên),
                   - Độ chia cắt sâu yếu: bao gồm các cấp      thành phố Tuyên Quang và các xã Tân Long
               chia  cắt  15-20m/km ,  20-50m/km   và  50-     (Yên Sơn) và thành một dải tương đối lớn ở
                                    2
                                                  2
               100m/km ,  chiếm  diện  tích  hầu  hết  hai     nam, tây nam huyện Sơn Dương.
                         2
               bên bờ sông Lô từ Tân Yên trở xuống, qua            3- Đặc điểm độ dốc
               thành phố Tuyên Quang, phía tây huyện               Trên cơ sở tính toán độ dốc trung bình
               Yên Sơn và huyện Sơn Dương.                     của bề mặt sườn các lưu vực của các bồn thu
                   - Độ chia cắt sâu trung bình: bao gồm các   nước cơ sở và độ dốc sườn của các dãy và
               cấp 100-200 m/km  và 200-300 m/km , phân        khối núi, có thể chia ra 4 cấp sau:
                                 2
                                                   2
               bố  chủ  yếu  ở  khu  vực  bờ  trái  sông  Gâm      - Vùng có địa hình hầu như nằm ngang,
               thành một dải kéo dài từ Bản Va (Yên Hoa,       có độ dốc <3 : chiếm diện tích rất nhỏ tại các
                                                                          o
               Nà  Hang),  Phai  Khằm  (Đà  Vị,  Nà  Hang)     khu vực ven sông lớn ở phía nam và tây
               đến Pác Hóp (Linh Phú, Chiêm Hóa), Vàng         nam tỉnh.
               Ngược  (Trung  Minh,  Yên  Sơn)  và  rải  rác       - Vùng có địa hình nghiêng thoải (8-15 ):
                                                                                                        o
               thành cụm nhỏ ở xã Yên Lâm (Hàm Yên)            chiếm  phần  lớn  diện  tích  ở  khu  vực  thị
               và Đông Lợi, Thiện Kế (Sơn Dương). Đây          trấn Tân Yên, thành phố Tuyên Quang, thị

               là bộ phận của dải núi đồi kéo dài dọc ranh     trấn Sơn Dương và một số xã ven sông Lô
               giới phía tây của tỉnh, tiếp giáp với Bắc Kạn,   thuộc Yên Sơn và Sơn Dương.
               Thái Nguyên.                                        -  Vùng  có  độ  dốc  trung  bình  (15-25 ):
                                                                                                        o
                   -  Độ  chia  cắt  sâu  mạnh:  phổ  biến  cấp   phân  bố  chủ  yếu  ở  vùng  núi  giáp  với
               chia cắt 300-400m/km , phân bố thành các        tỉnh  Bắc  Kạn,  tại  hai  huyện  Yên  Sơn,
                                     2
               cụm nhỏ trong khu vực núi Chạm Chu và           Hàm Yên và một phần ở phía nam huyện
               Khuôi  Giang,  Nậm  Luống,  giáp  với  Hà       Chiêm Hóa.
                                                                                              o
               Giang và Cao Bằng.                                  - Vùng có địa hình dốc (>25 ): phân bố
                   2- Đặc điểm chia cắt ngang                  chủ yếu trong khối núi Chạm Chu và vùng

                   Mức  độ  chia  cắt  ngang  của  địa  hình   núi giáp Hà Giang ở phía bắc.
               được tính bằng độ dài của đường tụ thuỷ             3. Đặc điểm mạng lưới thủy văn
               trên một đơn vị diện tích (km/km ). Thông           Mạng  lưới  sông  suối  trong  tỉnh  khá
                                                 2
               thường, độ chia cắt ngang luôn luôn là lớn      phát triển với mật độ trung bình đạt 0,9
               hơn hoặc bằng với mật độ sông suối. Kết         km/km . Ngoài dòng chính sông Lô (dài
                                                                      2
               quả đo đạc tính toán cho thấy rằng: mật độ      145 km), còn có 18 phụ lưu của sông Lô
               chia cắt ngang địa hình tỉnh Tuyên Quang        mà lớn nhất là sông Gâm và sông Phó Đáy.
               dao động từ 0,1km/km  đến 2 km/km , có              Lưu vực sông Lô: Dòng chính sông Lô
                                                      2
                                       2
               sự  phân  hóa  theo  không  gian  và  có  thể   dài 475km, trong đó đoạn chảy qua Tuyên
               chia làm 3 mức:                                 Quang dài 145km với diện tích hứng nước
                   - Địa hình bị chia cắt ngang yếu (0,5 - 1   2.090km .  Đây  là  khu  vực  trung  lưu  của
                                                                       2
               km/km ): phân bố chủ yếu ở khu vực phía         sông nên độ cao bình quân lưu vực thuộc
                     2
               bắc và đông bắc tỉnh.                           tỉnh chỉ đạt khoảng 350m. Nằm trong vùng
                   - Địa hình bị chia cắt ngang trung bình     mưa  nhiều  nên  mạng  lưới  sông  suối  lưu
               (0,5  -  1,5  km/km ):  phân  bố  rộng  rãi  dọc   vực sông Lô trên địa bàn Tuyên Quang có
                                2
   17   18   19   20   21   22   23   24   25   26   27