Page 21 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 21

Phêìn thûá nhêët: TÛÅ NHIÏN VAÂ TAÂI NGUYÏN THIÏN NHIÏN      21


               Thời gian gần đây, hoạt động khai thác sa       trấn Sơn Dương và các xã lân cận (Thượng
               khoáng dọc sông cũng góp phần đáng kể           Ấm , Phúc Ứng và một phần xã Tú Thịnh).
               vào sự thay đổi chế độ động lực dòng chảy           -  Bậc  2  có  độ  cao  75  -  200m:  phân  bố
               với những ảnh hưởng làm sạt lở bờ sông,         hầu hết huyện Sơn Dương, phần phía tây
               giảm chất lượng nước.                           huyện  Yên  Sơn,  trong  đó  có  thành  phố
                   Ngoài  ba  dạng  tác  động  chính  của      Tuyên Quang và dọc theo lưu vực sông Lô
               con người nêu trên, thì các tác động làm        thành các dải hẹp đến tận thị trấn Tân Yên.
               thay đổi tính chất và thời gian che phủ của         - Bậc 3 có độ cao 200-600m: chiếm phần
               thảm thực vật mà điển hình là hoạt động         lớn diện tích tỉnh Tuyên Quang. Có thể coi
               sản xuất nương rẫy, thay đổi các tập đoàn       đây là mực địa hình cơ bản của tỉnh.
               cây trồng cũng góp phần đáng kể vào việc            -  Bậc  4  có  độ  cao  600-1000m:  phân  bố
               gia tăng tốc độ xói mòn ở vùng đồi núi và       chủ  yếu  ở  đông  bắc  tỉnh,  cụ  thể  là  phía
               bồi tụ, vùi lấp ở vùng hạ lưu.                  đông  huyện  Nà  Hang,  Chiêm  Hóa  giáp
                                                               với 2 tỉnh Cao Bằng và Bắc Kạn.
               II- ĐẶC ĐIỂM ĐỊA HÌNH TUYÊN QUANG                   - Bậc 5 có độ cao 1.000-1.500m: phân bố ở

                   1. Đặc điểm sơn văn                         phần tây bắc tỉnh, khu vực khối núi Chạm
                                                               Chu và dãy Phiêng Luông (ranh giới giữa
                   Trong  bình  đồ  cấu  trúc  chung  lãnh     huyện  Chiêm  Hóa  và  huyện  Nà  Hang).
               thổ, địa hình Tuyên Quang là nơi gặp gỡ         Ngoài ra còn khá phổ biến ở các khối và
               của  cánh  cung  Đông  Triều  -  Tam  Đảo,      dãy núi Khau Cau, Huổi Củng (Lâm Binh),
               cánh cung sông Gâm và khối núi thượng           giáp huyện Vị Xuyên) và núi Nậm Luông
               nguồn  sông  Chảy.  Đồng  thời  địa  hình       (giáp hai huyện Vị Xuyên, Bắc Mê của tỉnh
               Tuyên Quang cũng bị dãy núi Con Voi cắt         Hà Giang), cuối cùng là ở phần đông bắc
               vát ở phía tây. Chính vì thế, địa hình tỉnh     trong khối núi Phai Khằn (Nà Hang, giáp
               tương đối đa dạng và phức tạp.                  Pắc Nậm, tỉnh Bắc Kạn).
                   Độ cao địa hình, trong phạm vi tỉnh,            Xét về độ cao, trên toàn tỉnh Tuyên Quang
               dao động khá lớn (trên 1.000m). Điểm thấp       chủ yếu là núi thấp và đồi cao; núi trung bình
               nhất của địa hình là bãi bồi ven sông Đáy,      và đồi thấp chiếm diện tích hạn chế.

               nơi tiếp giáp với tỉnh Vĩnh Phúc thuộc xã
               Sơn Nam là dưới 40m, cao nhất là đỉnh núi           2. Đặc điểm trắc lượng hình thái địa
               Chạm Chu ở ranh giới giữa xã Phù Lưu            hình
               (Hàm Yên) và Hà Lang (Chiêm Hóa) với                Những đặc điểm đặc trưng nhất của
               độ cao 1.591m.                                  địa hình trong phân tích địa mạo khu vực
                   Nét  đặc  thù  nhất  của  địa  hình  tỉnh   là đặc điểm trắc lượng hình thái, trong đó
               Tuyên  Quang  là  miền  chuyển  tiếp  từ  địa   đáng chú ý là: độ chia cắt sâu, độ chia cắt
               hình  núi  sang  địa  hình  đồi,  trong  đó  địa   ngang và độ dốc của địa hình.
               hình núi vẫn chiếm ưu thế. Phần lớn địa             1- Đặc điểm chia cắt sâu
               hình có xu hướng thấp dần từ bắc - tây bắc          Chia cắt sâu của địa hình là độ chênh
               xuống nam - đông nam. Địa hình tỉnh cũng        cao cực đại của địa hình trên một đơn vị
               như một số địa phương lân cận có sự phân        diện tích (thông thường là 1km ). Độ chia
                                                                                               2
               bậc rõ ràng, phổ biến với 5 bậc địa hình sau:   cắt  sâu  của  địa  hình  Tuyên  Quang  dao
                   - Bậc 1 có độ cao 25-75m: phân bố dọc       động từ dưới 15 đến 500-600 m/km . Có
                                                                                                     2
               theo thung lũng sông Phó Đáy, thuộc địa         thể chia ra các mức sau:

               phận huyện Sơn Dương dưới dạng dải dọc              - Độ chia cắt sâu rất yếu (<15m/km ):
                                                                                                        2
               sông và được mở rộng ra ở khu vực thị           phân bố chủ yếu ở phía nam, đông nam
   16   17   18   19   20   21   22   23   24   25   26