Page 559 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 559
560 Từ điển Tuyên Quang
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh (1983-1987), Sùng Đại Dùng
Tuyên Quang, được Mặt trận Tổ (1987-1991), Hoàng Đức Hỷ
quốc Việt Nam tỉnh hiệp thương (1991-1995), Phạm Văn Long
cử ra qua các kỳ Đại hội. Cơ quan (1995-1996), Hoàng Thế Viện
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt (1996-2005), Bàn Xuân Triều
Nam tỉnh Tuyên Quang là cơ (tháng 10-2005 – 2014), Triệu
quan tham mưu, giúp việc cho Ủy Thị Lún (từ năm 2014).
ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, mà
trực tiếp, thường xuyên là Ban 1305. MẪN HÓA
Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ Xã cũ thuộc huyện Sơn Dương.
quốc Việt Nam tỉnh, lãnh đạo, chỉ Đầu thế kỷ XIX thuộc tổng Mẫn
đạo công tác mặt trận; đồng thời Hóa, huyện Sơn Dương, phủ
là cơ quan chuyên môn, nghiệp Đoan Hùng, trấn Sơn Tây. Cuối
vụ về công tác mặt trận theo quy thế kỷ XIX thuộc tổng Lương
định của Luật Mặt trận Tổ quốc Viên, huyện Sơn Dương. Đầu thế
Việt Nam và Điều lệ Mặt trận Tổ kỷ XX thuộc tổng Hữu Vu, châu
quốc Việt Nam. Sơn Dương. Thời kỳ Cách mạng
Tháng Tám năm 1945, xã Hữu
Tổ chức bộ máy của cơ quan Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh Tuyên Vu và xã Mãn Hóa sáp nhập
thành xã Đại Phú. Năm 1955,
Quang gồm có: (1) Lãnh đạo (Chủ
tịch; các Phó Chủ tịch); (2) Các tách ra thành 2 xã như cũ. Năm
phòng, ban (Văn phòng; Ban Dân 1969, nhập lại thành xã Đại Phú,
chủ - Pháp luật; Ban Phong trào; huyện Sơn Dương.
Ban Tổ chức; Ban Tuyên giáo; 1306. VŨ VĂN MẬT
Ban Dân tộc và Tôn giáo). Chúa Bầu thứ hai của họ Vũ
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận ở Tuyên Quang. Quê quán: làng
Tổ quốc tỉnh Tuyên Quang qua Ba Đông, huyện Gia Phúc (nay là
các thời kỳ: Chu Quý Lương huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương).
(1951-1954), Lương Hồng Thái Ông có công phò Lê đánh Mạc, đã
(1954-1960), Hoàng Văn Tung chuyên chế cả vùng Hưng Hóa
(1960-1967), Lương Quang và Tuyên Hóa, trong đó có Tuyên
Mai (1969-1976), Nguyễn Tiến Quang. Năm 1551, Trịnh Kiểm
Lộc (1976-1980), Ma Khái Sò sai Lê Bá và ông đem quân tiến
(1980-1983), Chu Minh Thảo sát kinh đô Thăng Long, đưa