Page 53 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 53
54 Từ điển Tuyên Quang
bánh mật và hấp chín bằng chõ. đen được bà con dâng cúng tổ
Bánh chuối đang dần trở thành tiên, ông bà, các vị thần linh
đặc sản ngang hàng với bánh gai trong ngày Tết.
đã nổi tiếng ở Chiêm Hóa.
90. BÁNH DÀY
89. BÁNH CHƯNG ĐEN Loại bánh phổ biến của nhiều
Loại bánh cổ truyền của đồng dân tộc. Gạo nếp ngon được
bào dân tộc Tày, thường dùng ngâm, đồ chín thành xôi rồi giã
trong ngày Tết. Người Tày ở nhuyễn, nặn thành chiếc bánh.
Tuyên Quang dùng rơm nếp rửa Đối với người Sán Dìu ở Tuyên
sạch, phơi khô rồi đốt, rây lấy Quang, bánh sau khi nặn xong
phần tro mịn, trộn với gạo nếp đã sẽ được rắc đỗ xanh đã nấu chín
vo tạo màu đen. Nhân bánh gồm lên trên mặt rồi gói vào lá chuối.
đỗ xanh, hành, mỡ, hạt tiêu, thịt, Bánh này thường làm vào dịp Tết
có thể thêm thảo quả khô để tạo Nguyên đán và rằm tháng Bảy;
vị ngon khác với vị bánh chưng khi có lễ hội, dùng cho nam, nữ
thường. Bánh gói bằng lá dong, thanh niên ăn khi hát sọng cô
hình trụ dài khoảng 25-30 cm, qua đêm.
đường kính khoảng 7-8 cm, dùng
lạt giang dài tước mỏng cuốn 91. BÁNH GAI
quanh cho chặt. Khi luộc, lấy lá Một trong những đặc sản nổi
dong non lót đáy nồi rồi xếp bánh tiếng từ lâu đời của người Tày ở
lên, đổ ngập nước, đun 5 tiếng Chiêm Hóa, Tuyên Quang. Trước
thì vớt bánh để cho róc nước. Khi đây, bánh thường làm vào dịp
nguội, lăn nhẹ từng chiếc bánh lễ, Tết để cúng tổ tiên, hiện nay
trên mặt phẳng thì bánh sẽ có bánh được làm quanh năm. Để
hình trụ đều đặn. Bánh chưng làm bánh, phải chọn gạo nếp cái
hoa vàng, đãi sạch, ngâm nước
lạnh 8 tiếng, để ráo và xay thành
bột mịn. Lá cây gai phơi khô, tước
bỏ gân, thái nhỏ, luộc kỹ, vắt kiệt
nước, xay nhừ, trộn cùng bột và
mật mía để làm vỏ bánh. Nhân
bánh gồm đỗ xanh đãi bỏ vỏ, đồ
chín, giã mịn; dừa tươi; mứt bí;
Bánh chưng đen hạt sen; dầu chuối và mỡ lợn ướp