Page 915 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 915

Phêìn thûá tû: KINH TÏË - XAÄ HÖÅI  915


               Thực hiện ba chương trình mục tiêu: vận         VI- NGÀNH GIÁO DỤC TUYÊN QUaNG THỜI
               động người dạy, người học; chống bỏ học         KỲ ĐỔI MỚI TỪ NĂM 1992 ĐẾN NĂM HỌC
               giữa chừng, chống xuống cấp trường học;         2011 - 2012
               đẩy  mạnh  phát  triển  giáo  dục miền  núi,        Sau khi tái lập tỉnh, ngành giáo dục và
               với phương châm “Nhà nước và nhân dân           đào tạo tỉnh Tuyên Quang đã nỗ lực xây

               cùng  làm”,  “Người  biết  chữ  dạy  người      dựng,  phát  triển  và  đạt  được  những  kết
               chưa biết chữ”; nhiều huyện, thị xã và cơ       quả đáng kể. Hệ thống trường, lớp học tiếp
               sở có biện pháp tích cực khơi dậy ý thức        tục được mở rộng; chất lượng giáo dục đại
               trách nhiệm, tinh thần hiếu học trong nhân      trà và chất lượng giáo dục mũi nhọn ngày
               dân, dựa vào dân để xây dựng “Quỹ xoá           càng được nâng cao; tất cả các ngành học,
               mù chữ”, xây dựng và sửa chữa trường,           bậc học đều có những bước tiến kể cả ở

               lớp, cải thiện điều kiện dạy và học. Toàn       vùng thấp và vùng cao; tỷ lệ huy động học
               tỉnh có gần một vạn người học trong các         sinh các cấp đến trường tăng mạnh; nền
               lớp xoá mù chữ và bổ túc văn hoá; thị xã        nếp, kỷ cương được giữ vững, phong trào
               Tuyên Quang đạt tiêu chuẩn xoá mù chữ           thi đua “Hai tốt” phát triển nhanh chóng;

               và phổ cập giáo dục cấp I. Sau 10 năm thực      cơ  sở  vật  chất  trường  lớp,  trang  thiết  bị
               hiện cải cách giáo dục, chất lượng giáo dục     dạy học được cải thiện. Tỉnh đã đạt chuẩn
               của tỉnh có chuyển biến một bước; năm học       quốc gia phổ cập giáo dục tiểu học - chống
               1990 - 1991, toàn tỉnh có 166.082 học sinh      mù chữ vào năm 1995, đạt chuẩn quốc gia
               phổ  thông  các  cấp  (chiếm  70%  số  người    về phổ cập giáo dục trung học cơ sở năm
               trong độ tuổi đi học), có 1.035 học viên sư     2001  và  đạt  chuẩn  quốc  gia  về  phổ  cập

               phạm và dạy nghề học ở các trường chuyên        giáo dục tiểu học đúng độ tuổi năm 2003.
               nghiệp của tỉnh, 220 sinh viên đại học, 501
               sinh viên cao đẳng và trung học chuyên              1. Giáo dục mầm non
               nghiệp học ở các trường trong nước. Hệ              Từ  năm  1992,  tỉnh  đã  có  nhiều  biện
               thống các trường, lớp phổ thông dân tộc         pháp để duy trì sự ổn định của bậc học

               nội  trú,  các  ngành  học  sư  phạm,  bổ  túc   mầm  non  như  thực  hiện  chương  trình
               văn hoá vẫn được giữ vững và phát triển.        lồng ghép ở thị xã Tuyên Quang và huyện
               Thực hiện giáo dục lao động sản xuất, giáo      Sơn Dương cho hiệu quả cao. Năm 1993
               dục kỹ thuật tổng hợp và giáo dục hướng         chương  trình  phát  triển  giáo  dục  mầm
               nghiệp  dạy  nghề  cho  học  sinh  trong  các   non ở các huyện còn lại là Yên Sơn, Chiêm
               trường theo hướng “mềm hoá nội dung,            Hoá, Nà Hang và Hàm Yên được tiếp tục

               đa dạng hoá về hình thức” bước đầu có           thực hiện; trẻ em trong các độ tuổi được
               hiệu quả, nổi bật là thị xã Tuyên Quang         huy động đến lớp, đặc biệt là trẻ 5 tuổi.
               và  các  huyện  Yên  Sơn,  Sơn  Dương.  Tuy         Hệ thống trường, lớp mầm non được
               nhiên, giáo dục Hà Tuyên trong giai đoạn        mở rộng tạo diều kiện cho trẻ đến trường.
               này còn có những khó khăn nhất định; đồ         Năm  học  1996  -  1997,  toàn  tỉnh  có  32

               dùng dạy học còn thiếu thốn, số trẻ trong       trường mầm non với 564 lớp; có 12.263 trẻ,
               độ tuổi đi học chưa được huy động đến           674 giáo viên; tỷ lệ trẻ 5 tuổi đến lớp ở khu
               trường chiếm tỷ lệ cao (30%), số người mù       vực thị xã và thị trấn đạt trên 90%. Tỉnh
               chữ trong độ tuổi còn gần 11.000 người,         cũng chú trọng phát triển các lớp mẫu giáo
               chiếm 31,7%.                                    36  buổi  trong  hè,  phát  triển  các  nhà  trẻ,
   910   911   912   913   914   915   916   917   918   919   920