Page 920 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 920

920     ĐỊA CHÍ TUYÊN QUANG



                   3. Giáo dục trung học cơ sở                 học cơ sở; ở những nơi không có điều kiện
                   Cùng với việc đẩy mạnh phổ cập giáo         tập  trung  học  sinh  ra  trường  trung  tâm
               dục tiểu học - chống mù chữ, tỉnh đã quan       thì mở tại thôn hoặc liên thôn. Trong giai
               tâm đến giáo dục trung học cơ sở; với chủ       đoạn này đã thành lập được 57 trung tâm
               trương  huy  động  không  hạn  chế  số  học     học tập cộng đồng tại các xã, đưa vào hoạt
               sinh tốt nghiệp tiểu học vào học trung học      động  theo  quy  định,  tại  đây  đã  tổ  chức

               cơ sở, do vậy số học sinh tăng mạnh; đồng       các lớp xoá mù chữ và bổ túc trung học cơ
               thời  mở  rộng  hệ  thống  trường  lớp,  đầu    sở. Tiếp tục củng cố, phát triển hệ thống
               tư xây dựng cơ sở vật chất và trang cấp         trường,  lớp  cho  học  sinh  người  dân  tộc
               thiết bị dạy học cho các trường học. Trong      thiểu số, hoàn thiện hệ thống trường phổ
               những năm đầu tách tỉnh, Tuyên Quang            thông dân tộc nội trú và trường dân tộc
               đã tiến hành tách cấp II ra khỏi các trường     bán trú tại các huyện.
               phổ thông cơ sở ở những nơi có điều kiện.           Thực hiện Quyết định số 19/2008/QĐ-
               Từ năm học 1997 - 1998, Sở Giáo dục và          UBND  ngày  19-9-2008  của  Ủy  ban  nhân
               Đào tạo chỉ đạo không mở các lớp chọn,          dân tỉnh về phê duyệt Quy hoạch tổng thể

               lớp chuyên ở các trường phổ thông cơ sở         phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo tỉnh
               và  phổ  thông  trung  học,  chuyển  Trường     Tuyên Quang đến năm 2010, định hướng
               năng khiếu Lê Quý Đôn thành trường chất         đến năm 2020 và căn cứ vào điều kiện thực
               lượng cao.                                      tế của tỉnh, trong thời gian qua, toàn tỉnh
                   Cũng  trong  các  năm  học  giai  đoạn      đã sáp nhập 22 trường tiểu học và trung
               1994 - 1997, một số biện pháp tích cực đã       học cơ sở đã có thành 11 trường phổ thông

               được tỉnh thực hiện như huy động mạnh           có nhiều cấp học. Bên cạnh đó, do đặc thù
               học sinh đến lớp, củng cố Trường Dân tộc        địa hình, tỉnh đã nhân rộng mô hình nội
               nội trú huyện Nà Hang, Chiêm Hoá, Hàm           trú dân ở 37 trường phổ thông ở vùng sâu,
               Yên;  quan  tâm  giáo  dục  học  sinh  người    vùng xa, vùng khó khăn để tạo điều kiện
               dân tộc thiểu số. Đặc biệt, Sở Giáo dục và      cho học sinh đến trường (trong đó có 31
               Đào tạo đã chỉ đạo mở các lớp cấp II dân        trường trung học cơ sở, 6 trường trung học
               nuôi ở tất cả các huyện, thị xã. Do vậy, số     phổ thông); các trường đã xây dựng nhà
               học sinh trung học cơ sở tăng nhanh; năm        ở nội trú, các công trình nhà bếp, khu vệ

               học 1996 - 1997, số học sinh trung học cơ       sinh phục vụ học sinh, được gia đình học
               sở đã tăng 2,13 lần so với năm 1992. Toàn       sinh nhiệt tình ủng hộ, đóng góp công lao
               tỉnh có 13 xã, phường, thị trấn và một thị      động, vật liệu tại chỗ cũng như cung cấp
               xã hoàn thành phổ cập trung học cơ sở           gạo, thực phẩm cho học sinh ở nội trú.
                   Thực hiện chủ trương phổ cập giáo dục           Năm  2001  tỉnh  được  công  nhận  đạt
               trung học cơ sở, tỉnh quan tâm phát triển       chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục trung

               mạng lưới trường, lớp học và tăng cường         học cơ sở; toàn tỉnh có 6/6 huyện, thị xã
               cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. Đồng thời     với 135/145 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn
               tiếp tục thực hiện phương thức “Một hội         phổ cập giáo dục trung học cơ sở, đạt tỷ
               đồng, hai nhiệm vụ”; các trường học vừa         lệ 93,1%, tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp
               tập trung duy trì sĩ số học sinh, đảm bảo       1 đạt tỷ lệ 99,6%, tỷ lệ trẻ em từ 11 đến
               chất lượng dạy học, vừa tham gia điều tra       14 tuổi tốt nghiệp tiểu học đạt 87,5%, tỷ lệ
               số người trong độ tuổi để huy động ra lớp,      học sinh tốt nghiệp tiểu học vào học lớp 6
               mở và dạy các lớp bổ túc văn hoá trung          đạt 98,1%, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung
   915   916   917   918   919   920   921   922   923   924   925