Page 403 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 403

403
                                                                          Phêìn thûá ba: LÕCH SÛÃ


                     11. Đỗ Văn Tâm: sinh và trú tại khu Quảng An, thị xã Tuyên Quang. 1 đồn điền 10 ha,

                lập năm 1941, nhượng tạm thời cho không.
                    12. Nguyễn Xuân Thanh: 22 Clémenceau, Hà Nội. 1 đồn điền 195,89 ha, lập năm 1925,
                nhượng tạm thời cho không, đến 1936 được nhượng vĩnh viễn.
                    13. Bùi Ngọc Tri: làng Bình Ca, huyện Yên Sơn. 1 đồn điền 10 ha, lập năm 1941,
                nhượng tạm thời cho không.
                    14. Lê Thăng và Marie Diane Beccari (vợ): làng Bình Tích và Thanh Sơn, châu Sơn
                Dương. 1 đồn điền 297,15 ha, lập năm 1941, nhượng tạm thời cho không.
                    15. Phùng Hữu Đống: Người làng Yên Ninh Thượng, phủ Lâm Thao, tỉnh Sơn Tây.

                2 đồn điền 335 ha, lập năm 1926, được nhượng đất dưới hình thức khẩn hoang tại chỗ
                theo quy chế quản lý đất phủ rừng ở Bắc Kỳ.
                    16. Bùi Hương Lang: 1 đồn điền 20 ha, lập năm 1927 trên đất đồn điền Laumonier,
                được nhượng đất dưới hình thức khẩn hoang tại chỗ theo quy chế quản lý đất phủ rừng
                ở Bắc Kỳ.
                    17. Vũ Văn Quynh: Nhà trồng trọt ở Tuyên Quang. 1 đồn điền 38 ha, lập năm 1927
                trên đồn điền Vĩnh Viễn được nhượng năm 1924 cho Scheepman và được bán cho Vũ

                Văn Quynh năm 1925.
                    18. Nguyễn Thế Vương: Địa chủ, có 200 mẫu ruộng, 1 đồn điền 5,555 ha, lập năm
                1922, được nhượng đất dưới hình thức khẩn hoang tại chỗ theo quy chế quản lý đất phủ
                rừng ở Bắc Kỳ.
                    19. Nguyễn Thị Hai: Thương gia ở Tuyên Quang, được nhượng đồn điền di dân tập
                thể, 54,85 ha, lập năm 1941 tại phủ Yên Sơn, Tuyên Quang.
                    20. Đào Bá Nhâm: Được nhượng đồn điền di dân tập thể, 71,78 ha, lập năm 1941 tại
                châu Hàm Yên, Tuyên Quang.

                    21. Nguyễn Văn Tích: Linh mục, được nhượng đồn điền di dân tập thể, 164,93 ha,
                lập năm 1941 tại tổng Yên Lĩnh, phủ Yên Sơn, Tuyên Quang.
                    22. Làng Bị Lễ (tổng Thượng Ấm, châu Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang): 2 đồn điền
                35 ha, được nhượng đất năm 1922 và năm 1923, dưới hình thức khẩn hoang tại chỗ theo
                quy chế quản lý đất phủ rừng ở Bắc Kỳ.
                    23. Làng Thúc Thủy (tổng Thường Túc, huyện Yên Sơn, Tuyên Quang): 1 đồn điền

                36,30 ha, lập năm 1925, được nhượng đất dưới hình thức khẩn hoang tại chỗ theo quy
                chế quản lý đất phủ rừng ở Bắc Kỳ.




                   Các  đồn  điền  của  các  cha  cố  thường   đã  tạo  ra  một  tầng  lớp  tá  điền  đông  tới
               dùng giáo dân ở các tỉnh đồng bằng lên          hàng  nghìn  người  trong  dân  chúng  tỉnh
               làm tá điền. Đồn điền của Giám mục Girô         Tuyên Quang.
               có tới 300 gia đình, 900 nhân khẩu. Các đồn         Theo các báo cáo của chính quyền tỉnh,
               điền khác ở Tuyên Quang đều sử dụng tá          lương tá điền ở các đồn điền của người Pháp:
               điền thuê mướn. Đồn điền công ty thuốc          mỗi ngày là 0,50 F cho đàn ông, 0,35 F cho
               lá Đông Dương có tới 400 gia đình tá điền       đàn bà và 0,20 F trẻ con. Ở các đồn điền
               (1925) và nhiều người làm thuê. Đồn điền        người  Việt  thì  lương  thấp  hơn:  đàn  ông

               Ramông dùng 100% tá điền. Các đồn điền          0,30  F,  đàn  bà  0,25  F.  Như  vậy,  lương  tá
   398   399   400   401   402   403   404   405   406   407   408