Page 407 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 407

407
                                                                          Phêìn thûá ba: LÕCH SÛÃ


               dân Tuyên Quang, nhất là đồng bào Kinh          từ cuối thế kỷ XIX. Ở các tỉnh đó cũng có
               ở  tỉnh  lỵ  còn  theo  đạo  Khổng  do  được    những trường, lớp nhỏ, với 1,2 thầy giáo
               học Nho học ở trường có từ thời Nguyễn.         và trên dưới 10 học sinh. Đầu thế kỷ XX,
               Tuyên  Quang  cũng  du  nhập  Thiên  chúa       năm 1905 các Đạo quan binh giải tán nên
               giáo từ khi các cha cố đến truyền đạo và        việc học hành ở từng tỉnh đều do Nha học
               lập đồn điền. Nhiều đồn điền do các cha         chính  Đông  Dương  phụ  trách.  Việc  học
               cố Tây và Việt thiết lập và mộ nhiều giáo       hành ở miền núi chỉ được quan tâm từ năm

               dân vùng Thái Bình, Nam Định lên làm ăn         1927. Nha Học chính cũng chú ý đến việc
               sinh sống. Tại đây có Tòa giám mục của          mỗi dân tộc miền núi có tiếng mẹ đẻ để học
               cha Girô.                                       hành. Nhưng rồi lại có chủ trương chung
                   Về giáo dục, Tuyên Quang cũng song          là lấy ngôn ngữ của dân tộc đông nhất làm
               song  tồn  tại  hai  nền  giáo  dục:  giáo  dục   ngôn ngữ chính. Mãi cho đến năm 1930, các
               truyền  thống trong dân gian và  nền  giáo      tỉnh miền núi Bắc Kỳ mới có được 7 trường
               dục  của  chính  quyền  bảo  hộ.  Thực  ra  ở   nội  trú  cho  hơn  200  học  sinh  Tày,  Nùng,

               miền núi Bắc Kỳ, việc học hành theo chữ         Mường. Cũng theo thống kê hiếm hoi được
               Quốc ngữ và chữ Pháp đã tự phát ở một số        biết thì số lượng học sinh các tỉnh miền núi
               tỉnh như Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Kạn...,        Bắc Kỳ năm 1930 như sau :
                                                                                         1

                                                                        Lô               Dân tộc
                STT      Tỉnh        Việt   Tày   Mường Dao Thái             Nùng Hoa              Cộng
                                                                        Lô                 khác
                 1   Bắc Kạn        232    924             12               29      54   3        1.251

                 2   Cao Bằng       689    2.014           7                359     174  75       3.318
                 3   Hà Giang       55     71              2    2           7       10            147
                 4   Hải Ninh       586    35              3                165     17   3        809
                 5   Hòa Bình       136    3     115                                1             255

                 6   Lai Châu       14     59                          1            14   1        89
                 7   Lạng Sơn       591    1.797           1                528     69   9        295
                 8   Lao Cai        175    109             6    7           566     39   29       403

                 9   Sơn La         8      365   75        4    3                   26            480
                 10 Tuyên Quang 433        50              1                18      25            537
                 11 Thái Nguyên 1.047 175                  1                23      47            1.293
                 12 Yên Bái         614    689   21        3                25      26            1.378

                     Tổng cộng:     4.590 6.290 211        40   12     1    1.110   499  120      12.873


                   Tuy số học sinh các dân tộc ở Tuyên         còn lớn hơn số học sinh các tỉnh rộng lớn
               Quang được đi học các trường Pháp - Việt        hơn,  đông  dân  hơn  như  Hà  Giang,  Hòa

               là rất ít - chỉ có 537 em, chiếm tỷ lệ rất nhỏ   Bình, Lai Châu, Lạng Sơn, Lào Cai, Sơn La.
               trong thanh thiếu niên (dân số toàn tỉnh            Nhìn chung dưới thời Pháp thuộc, sự
               40.000, thanh thiếu niên thường chiếm 1/4,      phát triển kinh tế - xã hội - văn hóa của
               tức khoảng 10.000), nhưng con số đó vẫn         Tuyên Quang cũng tương tự các tỉnh lân



                   1. Xem Phan Trọng Báu: Giáo dục Việt Nam thời cận đại, Nxb. Giáo dục, Hà Nội, 2005.
   402   403   404   405   406   407   408   409   410   411   412