Page 786 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 786

Từ điển Tuyên Quang                                       787




                   Dạ, Bản Lằn. Diện tích 128 km .             nhồi từ đầu nòng. Sau đó nhồi đạn
                                                         2
                   Dân  số  3.037  người,  với  643  hộ        bằng que nhồi. Sau khi nhồi chặt
                   dân. Mật độ dân số 24 người/km        2     thì thuốc súng nằm gọn ở phần lỗ

                   (năm 2016).                                 hình  côn  ở  cuối  nòng.  Một  phần
                                                               nhỏ thuốc súng lọt ra lỗ nhỏ ở cuối
                     1861. SUNG
                                                               nòng được ngăn bởi lá thép mỏng
                     Đồ  dùng  gia  đình  được  đan            gắn ở cuối nòng. Khi bắn, kim hỏa

                   bằng vỏ dây sắn rừng phơi khô,              đập qua lá thép tiếp xúc với đuôi
                   kỹ thuật đan theo kiểu đan lưới.            nòng  gây  cháy  phần  thuốc  súng

                   Sung  có  hình  tròn,  có  dây  rút  ở      nằm giữa lá thép và đuôi nòng tạo
                   miệng để giữ cho đồ đạc không bị            lực đẩy đạn ra khỏi nòng súng.
                   rơi và 2 quai bắt từ đáy lên miệng

                   để đeo như đeo ba lô. Đây là vật               Trước đây súng kíp là vật không
                   dụng hằng ngày không thể thiếu              thể  thiếu  đối  với  đàn  ông  người

                   của phụ nữ Dao; khi đi làm dùng để          dân  tộc  Mông,  Dao,  Tày,  Nùng,
                   đựng rau, măng, khoai, sắn... thu           Sán  Chay,  Sán  Dìu...  ở  Tuyên
                   hái được; khi đi chơi, đi chợ dùng          Quang.  Người  ta  dùng  súng  để

                   để đựng quần áo, hàng hóa, v.v..            bắn chim, sóc, chuột, nhon, nhím
                   Phụ  nữ  dân  tộc  Dao  tự  đan  lấy        đến phá hoại mùa màng, cây ăn

                   sung để dùng.                               quả,  và  cũng  dùng  súng  đi  săn
                                                               bắn  thú  rừng  để  cải  thiện  đời

                     1862. SÚNG KÍP                            sống. Súng là vũ khí tự vệ khi đi

                     Loại  súng  trường  kiểu  cũ,             rừng, đi xa; cũng là vũ khí dùng
                   nguyên  tắc  hoạt  động  đơn  giản.         chống giặc ngoại xâm, tham gia

                   Súng bao gồm 1 ống thép dài hơn             cách mạng, kháng chiến của đồng
                   1 m được khoan lỗ, nòng súng trơn           bào dân tộc Tuyên Quang.
                   không  có  rãnh.  Phần  đuôi  nòng             1863. SÚNG THẦN CÔNG

                   được khoan nhỏ dần thành dạng
                   hình côn, lỗ bằng đầu tăm gắn hờ               (cg. súng thần cơ), hỏa khí sử

                   1 miếng thép nhỏ. Thuốc súng là             dụng thuốc  súng hoặc  các  chất
                   hỗn hợp diêm sinh với phân dơi lấy          nổ khác để đẩy một viên đạn đi,
                   trong  hang  động  (thuốc  súng  tự         nhằm tiêu diệt quân địch từ xa.

                   chế). Khi bắn đến đâu, têm thuốc               Khoảng thế kỷ XIII-XIV, tiếp
                   đến đó (nhồi thuốc bằng bùi nhùi            thu  kỹ  thuật  làm  thuốc  súng

                   của cột tre, nứa). Thuốc nổ được            và  pháo  giấy  của  Trung  Quốc,
   781   782   783   784   785   786   787   788   789   790   791