Page 728 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 728
Từ điển Tuyên Quang 729
phía Bắc, có thể thu hái quanh ưa bóng, ưa ẩm ở giai đoạn non,
năm. Cây có vị đắng. Theo Đông y: trưởng thành ưa môi trường có
Rau bao vị đắng, tính lạnh, thanh nhiều ánh sáng. Thân mảnh,
nhiệt, giải độc, lợi tiểu, lợi sữa. mềm, màu xanh non, ngọn mọc
Người dân Tuyên Quang thường trườn bám theo thân cây lớn; leo
dùng rau bao làm thức ăn, có thể bằng tua cuốn mọc ở nách lá. Lá
xào hoặc luộc. Người Dao thường mọc so le, hình trứng rộng hay
trồng gần bờ nước gần nhà, dùng hình khiêm.
nấu ăn giải nhiệt, lợi tiểu. Cả cây
sắc cho phụ nữ đang cho con bú
uống để thông sữa, hay dùng trị
kiết lị, ăn uống không tiêu, viêm
họng, mẩn ngứa, mụn nhọt. Rễ
cây dùng để chữa bệnh vàng da;
toàn cây dùng làm thuốc mát
gan, làm ra mồ hôi, có chất kháng
sinh, làm long đờm, trị các chứng
ho, viêm khí quản, hen suyễn và Rau bò khai
ho gà,...
Vào khoảng tháng 2-3 người
1747. RAU BÒ KHAI ta phát, tỉa các cành già, đến
(cg. rau hiến, khau hương, mùa mưa các chồi non sẽ nảy
dây hương, dạ yến, phắc hiển mầm. Tái sinh bằng hạt, hom
(tiếng Tày), lòng châu sói (tiếng hay chồi. Rau bò khai có mùi, vị
Dao), nèo tùm (tiếng Nùng)), đặc biệt, được sử dụng chế biến
cây dây leo, mọc tự nhiên, dài các món ăn như: xào tỏi, xào thịt
tới 10-15 m, được sử dụng chế bò, xào thịt trâu, v.v. bộ phận lá
biến món ăn và làm vị thuốc. (tươi hoặc phơi khô) dùng làm
Lá cây có nhiều dinh dưỡng: thuốc hỗ trợ điều trị một số bệnh
nước, protein, gluxit, xơ, canxi, về gan, thận, hệ tiêu hóa, nước
caroten, vitamin C, v.v.. Phân tiểu vàng, tê thấp...
bố rộng, mọc hoang ven rừng,
gặp nhiều ở ven các rừng mọc 1748. RAU DỚN
trên đá vôi, từ ngang mặt biển Một loại cây mọc hoang, là
đến độ cao 1.000 m. Rau bò khai món ăn quen thuộc và làm thuốc