Page 731 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 731
732 Từ điển Tuyên Quang
khác. Các loài rắn không có nọc 1753. RÈN
độc như: sải, sọc dưa, ráo, nước, Nghề truyền thống lâu đời của
hoa cỏ, bằng chì, v.v.. Các loài người Việt Nam. Đây là phương
rắn có nọc cực độc, dùng trong pháp gia công kim loại cổ xưa
ngành y dược như: hổ mang, cạp nhất. Nguyên lý cơ bản của rèn
nong, cạp nia, lục... Mật rắn có là lợi dụng tính dẻo của kim loại,
tác dụng hỗ trợ điều trị một số làm biến dạng kim loại ở thể rắn
bệnh như: giảm ho, đau lưng, dưới tác dụng của ngoại lực để
thấp khớp, v.v.. Trong dân gian tạo ra thành phẩm, bán thành
thường dùng kết hợp các loại rắn phẩm có kích thước nhất định
như: tam xà gồm có: hổ mang, tùy theo thiết kế. Nghề rèn đóng
cạp nong, rắn ráo; ngũ xà gồm: vai trò quan trọng trong ngành cơ
hổ mang, cạp nong, rắn ráo, hổ khí. Đây là khâu đầu tiên trong
trâu, rắn sọc dưa. Ngâm rượu có giai đoạn tạo phôi. Theo truyền
công dụng bồi bổ sức khỏe, hỗ trợ thống, người thợ rèn dùng búa và
điều trị một số bệnh về gân cốt đe để rèn kim loại có từ thế kỷ
cho người già. XII, nhưng đến nay búa và đe
Loài có nọc độc như hổ mang, cạp vẫn không lỗi thời. Các lò rèn đã
nong trong môi trường tự nhiên ở phát triển qua nhiều thế kỷ để
Tuyên Quang còn ít và hiếm, chỉ trở thành một cơ sở với quy trình
thấy ở rừng sâu hay nơi không có thiết kế, sản xuất thiết bị, dụng
người qua lại. Chúng kiếm ăn ban cụ, nguyên liệu và các sản phẩm
đêm, ngày ngủ trong hang. để đáp ứng nhu cầu của ngành
công nghiệp hiện đại. Trong thời
hiện đại, ngành rèn được thực
hiện hoặc với máy ép hoặc với búa
chạy bằng khí nén, điện, thủy lực
hoặc hơi nước. Ở Tuyên Quang
trước kia, người Nùng có nghề
rèn truyền thống khá phát triển.
1754. RÈN ĐÚC
Nghề thủ công truyền thống
của nhiều dân tộc, trong đó có
Rắn. Nguồn: Internet, khoahoc.tv người Sán Dìu. Tiếng Sán Dìu gọi