Page 730 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 730

Từ điển Tuyên Quang                                       731




                   rủ  xuống,  mềm  mượt,  có  vị  ngọt        thu hái làm rau, có thể xào, luộc,

                   của  mì  chính.  Lá  có  phiến  hình        nhúng lẩu... Rau tầm bóp ăn có vị
                   mác, nhẵn bóng, dày, dài 7-12 cm,           đắng thanh thanh, nuốt vào thì

                   rộng  3-6  cm.  Gốc  và  chóp  lá  tù,      đọng lại vị ngọt trên đầu lưỡi.
                   gân  bên  4-5  đôi,  không  rõ  ở  hai
                   mặt,  mép  nguyên.  Cuống  lá  dài             1752. RẮN

                   1-2 mm. Tái sinh bằng hạt và chồi.             Tên  gọi  chung  chỉ  một  số
                   Mọc ở vùng rừng núi đá vôi và núi           loài động vật thuộc bộ bò sát có

                   đất  tại  hầu  hết  các  huyện  trong       vảy  (Squamata),  phân  bộ  Rắn
                   tỉnh  Tuyên  Quang,  nhiều  nhất            (Serpentes).  Loài  bò  sát  không
                   là ở huyện Na Hang. Lá non nấu              chân,  có  vảy  sừng,  có  lột  xác,

                   canh ăn ngon và ngọt như có mì              không mí mắt, không có tai ngoài,
                   chính. Hạt rang ăn. Rễ làm thuốc            lưỡi chẻ, thân tròn dài, có nọc độc

                   trị sán. Thành phần dinh dưỡng              hoặc không. Di chuyển thẳng, uốn
                   phong phú gồm: lisin, methyonin,            lượn  nghiêng  hay  chuyển  động
                   triptophan, phenilalanin, treonin,          sóng  ngang  bằng  bụng  (trườn),

                   valin, leuxin, iso leuxin, carotene.        xương  hàm  có  độ  linh  động  cao
                   Rau sắng được ghi trong Sách đỏ             nên có thể nuốt con mồi có kích

                   Việt Nam (năm 1996). Ngày nay,              thước lớn. Phần lớn các loài rắn
                   rau sắng còn được đưa vào trồng             đẻ trứng, một số ít sinh noãn thai
                   nhiều để phát triển thành loại rau          hay đẻ con. Rắn được sử dụng làm

                   đặc sản có hiệu quả kinh tế.                món ăn, cho da để thuộc, một số


                     1751. RAU TẦM BÓP                         loài dùng làm thuốc hỗ trợ điều
                                                               trị một số bệnh như: thấp khớp,
                     (tk.  lồng  đèn,  thù  lù  cạnh,          đau lưng, gân cốt, v.v..
                   lu lu cái, thầu lầu), là cây thân
                   thấp,  quả  mọng  tròn,  nhẵn,  lúc            Tuyên  Quang  có  nhiều  loài

                   non  màu  xanh,  khi  chín  màu             rắn.  Chúng  có  mặt  ở  mọi  nơi
                   đỏ,  có  đài  cùng  lớn  với  quả,  dài     như: rừng, đồi, nương rẫy, ruộng,

                   3-4 cm, rộng 2 cm, bao trùm lên             vườn, bụi rậm, v.v.. Trú ngụ ở các
                   ở  ngoài  như  cái  túi,  bóp  mạnh         hang  đá,  hốc  cây,  trên  tán  cây
                   tạo thành tiếng kêu lốp bốp. Rau            rừng (rắn lục). Thức ăn chủ yếu

                   sinh trưởng mạnh vào mùa xuân,              là các loài động vật nhỏ, động vật
                   trước kia mọc hoang, nay đã được            gặm  nhấm  như:  ếch,  nhái,  cóc,

                   trồng ở vườn nhà. Ngọn cây được             chuột, v.v. ăn cả các loài rắn nhỏ
   725   726   727   728   729   730   731   732   733   734   735