Page 708 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 708

Từ điển Tuyên Quang                                       709




                   khối lớn nối từ phía nam huyện              sericit, đá phiến sét vôi, đá phiến

                   Na  Hang  đến  phía  bắc  huyện             silic, đá phiến clorit canxit.
                   Chiêm Hóa. Ven các điểm trũng                  Do bị phá hủy kiến tạo nên ranh

                   thấp, sông, suối bị các trầm tích           giới dưới của hệ tầng Pia Phương
                   bở rời hệ Đệ tứ phủ. Tại huyện              không rõ. Ranh giới trên của hệ
                   Na  Hang,  đá  lộ  ra  ở  thị  trấn         tầng Pia Phương quan hệ chỉnh

                   Na Hang, xã Năng Khả, Thanh                 hợp với hệ tầng Cốc Xô. Khoáng
                   Tương,  Sơn  Phú.  Tại  huyện               sản:  chì,  chì  và  kẽm,  antimon,

                   Chiêm Hóa, đá lộ ở các xã: Minh             vàng, pyrit, đá vôi xi măng.
                   Quang, Phúc Sơn, Tân Mỹ, Hùng

                   Mỹ, Kiên Đài và Bình Phú. Tại                  1693. PROTEROZOI (PR)
                   huyện Lâm Bình, đá lộ ra ở các                 Liên     đại      Nguyên       sinh

                   xã Xuân Lập, Lăng Can, Khuôn                (Proterozoi) là một giai đoạn lịch
                   Hà, Thượng Lâm, Hồng Quang,                 sử địa chất dài gần 2 tỷ năm, hiện
                   Bình An, Thổ Bình, Phúc Yên.                nay được phân làm 3 nguyên đại

                                                               là  Paleoproterozoi  (Nguyên  sinh
                     Hệ tầng Pia Phương theo thứ
                   tự địa tầng từ dưới lên có 4 phụ            hạ), Mesoproterozoi (Nguyên sinh
                                                               trung) và Neoproterozoi (Nguyên
                   hệ tầng: phụ hệ tầng 1 đặc trưng            sinh  thượng).  Đá  Proterozoi  rất
                   bởi  đá  hoa  (đá  cacbonat)  màu           phổ  biến  trên  thế  giới,  chúng

                   trắng, đá hoa dạng dải xen đá vôi           thường bị các đá trẻ hơn phủ kín
                   màu xám; phụ hệ tầng 2 gồm 2                một phần hay toàn bộ. Theo tài
                   tập. Tập 1 đặc trưng là đá phiến            liệu nghiên cứu nhiều năm của các

                   sét (đá sét biến chất, phân phiến),         nhà địa chất Việt Nam và Pháp,
                   đá  phiến  thạch  anh,  đá  phiến           tỉnh Tuyên Quang có cấu tạo địa

                   thạch anh mica, phun trào axit,             tầng địa chất phức tạp, gồm đất
                   đá phiến sericit. Tập 2 đặc trưng           đá có tuổi từ đại Proterozoi đến

                   là đá phiến silic chứa mangan, đá           kỷ Đệ tứ ngày nay.
                   phiến thạch anh sericit, đá phiến

                   sericit; phụ hệ tầng 3 đặc trưng               1694. PÙ DÀU DINH
                   bởi đá vôi, đá vôi silic, đá vôi sét,          (cg. áo uyên ương), trang phục
                   cát  kết  dạng  quartzit,  đá  phiến        truyền thống của cô dâu nhóm Cao

                   thạch  anh  mica;  phụ  hệ  tầng            Lan trong ngày cưới. Người phụ nữ
                   4  bao  gồm  đá  phiến  thạch  anh          Cao Lan khi đi lấy chồng đều tự

                   sericit, đá phiến sét, đá phiến sét         may cho mình chiếc áo uyên ương,
   703   704   705   706   707   708   709   710   711   712   713