Page 712 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 712

Từ điển Tuyên Quang                                       713




                   dân tỉnh (12-1999 – 5-2004); Ủy             nhà  lao  Thừa  Phủ,  Buôn  Ma

                   viên  Ban  Thường  vụ  Tỉnh  ủy,            Thuột. Trong tù, ông đã hai lần
                   Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh               bị tăng án vì làm đại biểu tranh

                   (5-2004  –  6-2005);  Phó  Bí  thư          đấu  và  tuyên  truyền  binh  lính.
                   Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân               Tháng  6-1945,  ra  tù,  về  Quảng
                   dân tỉnh (6-2005 – 4-2009).                 Trị, huấn luyện dân quân du kích

                                                               chuẩn bị cướp chính quyền.
                     Khen  thưởng:  Huân  chương
                   Lao  động  hạng  Ba  (năm  2005),              Cách  mạng  Tháng  Tám  năm

                   Huân  chương  Lao  động  hạng               1945 thành công, ông làm Trung
                   Nhất (năm 2010) và nhiều Bằng               đoàn  phó  kiêm  Chính  trị  viên

                   khen,  Huy  chương,  Kỷ  niệm               Trung  đoàn  Thiện  Thuật,  Ủy
                   chương của các cấp và bộ, ngành             viên Ban Chính trị khu C, Hiệu
                   Trung ương.                                 trưởng Trường Quân chính Lào -
                                                               Việt Khu 4.
                     1701. QUANG NGỌC
                                                                  Ông  làm  Phái  viên  chính  trị
                     Xã cũ. Đầu thế kỷ XIX có tên là           Liên  khu  4;  Tỉnh  ủy  viên  tỉnh

                   xã Vi Sơn. Sau Cách mạng Tháng              Thừa  Thiên,  phụ  trách  Quân
                   Tám năm 1945 đổi tên là Quang               sự; Chủ tịch Ủy ban hành chính

                   Ngọc. Đến năm 1946 đổi là Minh              kháng  chiến  huyện  Hương  Trà
                   Đức. Năm 1954 tách ra thành 2               (1946-1948).  Tháng  01-1949,
                   xã là: Minh Đức và Quang Ngọc.              ông  bị  bắt  giam  vào  nhà  lao

                   Năm 1969 hợp nhất hai xã Minh               Thừa  Phủ  lần  thứ  hai.  Tháng
                   Đức  và  Quang  Ngọc  thành  xã             02-1949,  ông  vượt  ngục  về  làm

                   Minh Quang, huyện Chiêm Hóa.                Phó ban Tuyên huấn tỉnh Thừa


                     1702. TRẦN HOÀI QUANG                     Thiên.  Tháng  5-1949,  ông  làm
                                                               Tham  mưu  phó  Mặt  trận  Bình
                     Tức  Trần  Văn  Ơn  (1922-
                   1999). Quê quán: xã Triệu Sơn,              Trị  Thiên.  Tháng  02-1950,  ông
                   huyện  Triệu  Hải,  tỉnh  Quảng             được  cử  làm  Phái  viên  quân  sự
                                                               của  Bộ  Quốc  phòng  sang  hoạt
                   Trị.  Dân  tộc  Kinh.  Tốt  nghiệp          động  ở  Campuchia,  sau  đó  làm
                   Đại học Xây dựng.
                                                               Chánh  Văn  phòng  Bộ  Chỉ  huy

                     Năm  1940,  ông  phụ  trách               quân sự Campuchia kiêm Chánh
                   Thanh  niên  phản  đế  Huế.  Cuối           Văn  phòng  Ban  Ngoại  vụ  Nam

                   năm  1940,  ông  bị  bắt  giam  tại         Bộ  (tháng  7-1950);  Tham  mưu
   707   708   709   710   711   712   713   714   715   716   717