Page 700 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 700
Từ điển Tuyên Quang 701
Bình; phía bắc giáp xã Tân Tiến thường nghe theo sự quyết định
và xã Đạo Viện (huyện Yên Sơn). của con trai trưởng.
Gồm 7 thôn: Đèo Bụt, Đát Trà,
Tình Quang, Làng Bụt, Mỹ Lộc, 1672. PHÚC HẬU
Nghẹt, Húc. Diện tích 30,13 km . Xã cũ. Đầu thế kỷ XIX là xã
2
Dân số 2.309 người, với 576 hộ Miện Dương, tổng Thổ Hoàng,
dân; mật độ dân số 77 người/km châu Đại Man, phủ Yên Bình. Sau
2
(năm 2016). Cách mạng Tháng Tám năm 1945,
xã Miện Dương đổi thành xã Phúc
1670. PHÚ THỌ
Hậu, thuộc tổng Thổ Bình, châu
Xã cũ, được thành lập năm Khánh Thiện. Năm 1970, xã Phúc
1946 trên cơ sở các bản người Dao Hậu được hợp nhất với xã Kim Sơn,
của xã Linh Đức, xã Xuân Vân, thành xã Phúc Sơn, huyện Chiêm
xã Trung Trực. Xã Phú Thọ thuộc Hóa (theo Quyết định số 82-BT
huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên ngày 26-12-1970 của Bộ trưởng
Quang. Năm 1969, xã Phú Thọ Phủ Thủ tướng).
hợp nhất với xã Linh Đức thuộc
huyện Chiêm Hóa thành xã Linh 1673. PHÚC LONG
Phú theo Quyết định số 200-NV Xã cũ. Đầu thế kỷ XX là xã
ngày 21-4-1969 của Bộ trưởng Bộ Bằng Cốc. Năm 1948 đổi thành
Nội vụ (xt. Linh Đức). Phúc Long. Năm 1952, sáp nhập
với xã Trung Thành thành xã
1671. PHỤ QUYỀN
Thành Long. Năm 1954, chia xã
Một hình thức tổ chức xã hội, Thành Long thành 2 xã Bằng
trong đó người đàn ông giữ vai Định và xã Thành Long. Năm
trò quyết định trong nền kinh tế, 1958, xã Bằng Định đổi lại là xã
trong đời sống xã hội và gia đình. Bằng Cốc, huyện Hàm Yên.
Trong gia đình phụ quyền, vợ
phải theo chồng, sống bên nhà 1674. LƯU VĨNH PHÚC
chồng. Con cái sinh ra mang họ (1837-1917), tự Uyên Đình,
cha. Chỉ con trai mới có quyền người Khâm Châu, Quảng Đông
thừa hưởng tài sản, con gái chỉ (Trung Quốc), là chỉ huy quân Cờ
được một chút của hồi môn khi Đen trong khởi nghĩa Thái Bình
đi lấy chồng. Khi phân chia tài Thiên Quốc ở Trung Quốc (1851-
sản người con trưởng luôn được 1864) và đánh Pháp ở Việt Nam
nhiều hơn. Mọi việc trong gia đình (1865-1885).