Page 144 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 144

Từ điển Tuyên Quang                                       145



                   dụng thanh nhiệt, giải độc, chữa            dùng  làm  thuốc  chữa  bệnh...

                   một số bệnh liên quan tới đường             phân bố ở vùng đồi núi. Cây cao
                   tiết niệu, sỏi thận, mát gan, v.v..         trung bình 10-15 m, thân nhẵn,
                                                               gỗ màu trắng be mềm và nhẹ. Lá
                     (7) Hoàng đằng (tk. dây vàng

                   giang, nam hoàng nhuộm, hoàng               bản to, nhiều hình từ sẻ thùy sâu,
                                                               sẻ  nông,  nguyên  hình  đến  hình
                   liên  nam).  Thuộc  họ  Tiết  dê  -         tim  nhưng  phía  gốc  phiến  lá  và

                   Menispermaceae,  bộ  Mao  lương             kẽ thùy đều có hai tuyến đỏ nổi
                   (Ranunculales). Bộ phận thân, rễ            rõ; đường kính khoảng 15x10 cm.

                   dùng làm thuốc chữa bệnh đường              Hoa  đơn  tính  màu  trắng,  mọc
                   tiêu hóa, có tác dụng thanh nhiệt,          thành  chùm,  có  mùi  thơm,  mùa

                   giải độc, lợi tiểu, chữa đinh nhọt,         hoa từ tháng 3 đến tháng 6 (vụ 1)
                   viêm  ruột  cấp,  đau  họng,  đau           và tháng 9 (vụ 2). Quả hình trứng,
                   lưng và một số bệnh về mắt.                 màu lục, nhiều dầu, chia thành 3


                     (8) Tắc kè đá (tk. cốt toái bổ, ráng      múi, kích thước khoảng 5 cm; vỏ
                   đuôi  phụng,  hầu  khương,  thân            nhăn, có lông tơ, bề mặt có rãnh

                   khương, cây tổ phượng, tổ diều).            dọc  ngang;  khi  chín  ngả  vàng,
                   Họ  Dương  xỉ  (Polypodiaceae).             mỗi quả khoảng 3 hạt; mùa quả
                   Thân,  rễ  của  cây  được  thu  hái         chín của vụ 1 khoảng tháng 10.

                   quanh năm, sau đó cạo lông, rửa             Hạt hình bầu dục, sần sùi, đường
                   sạch, phơi hoặc sấy khô. Dược liệu          kính  khoảng  25x20  mm,  nhân

                   có vị đắng, chát, tính ấm, không            hạt chứa trên 50% dầu. Tái sinh
                   độc,  có  tác  dụng  bổ  thận,  giảm        bằng  hạt  hoặc  ghép  cây.  Dầu

                   đau,  tiêu  sưng  chữa  đau  xương,         trẩu  nhanh  khô,  bóng,  không
                   đau mình mẩy, tụ máu, bong gân,             dẫn  nhiệt,  không  dẫn  điện,  khi
                   thận hư, ù tai...                           kết màng có đặc tính chống ẩm,
                                                               chống mục, chống gỉ, co giãn tốt;
                     302. CÂY TRẨU                             chịu kiềm, mặn, biến đổi của môi

                     (cg. cây dầu sơn, ngô đồng, mộc           trường và thời tiết tốt.

                   đu  thụ,  thiên  niên  đồng...).  Tên          Ở  Tuyên  Quang,  trẩu  với  chè
                   khoa  học:  Aleurites  Montana,             là mô hình kết hợp tạo bóng che
                   bộ Sơ ri (Malpighiales), họ Thầu            tốt đã được áp dụng từ lâu. Cây

                   dầu  (Euphorbiaceae),  chi  Trẩu            cho gỗ củi đun, làm nguyên liệu
                   (Vernicia).  Loại  cây  bản  địa  cho       sản xuất giá thể trồng nấm, thân

                   dầu  (dầu  ăn  hoặc  dầu  sơn),  gỗ,        gỗ trồng mộc nhĩ; cho dầu để chế
   139   140   141   142   143   144   145   146   147   148   149