Page 145 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 145

146                               Từ điển Tuyên Quang


                                                               hiểm, dải lông này sẽ dựng đứng

                                                               lên đe dọa kẻ thù. Chiều dài thân
                                                               cầy giông khoảng 50-95 cm, đuôi

                                                               từ 38 đến 59 cm; cân nặng 3,4-
                                                               25 kg, trung bình 5-11 kg/con. Có
                                                               tuyến xạ nằm gần cơ quan sinh

                                                               dục để đánh lạc hướng khi gặp kẻ

                                 Hoa trẩu                      thù (bằng cách tỏa mùi).

                   biến  các  sản  phẩm  trong  công              Cầy giông là loài thú ăn đêm.
                   nghiệp sơn, các loại chất dẻo, da           Phần  lớn  thời  gian  ở  trên  mặt
                   nhân tạo...; khô dầu chứa nhiều             đất,  ban  ngày  ngủ  trong  hang

                   chất hữu cơ, đạm, lân, kali được            hốc dưới đất ở rừng, nương rẫy,
                   sử dụng làm phân bón tốt cho cây            ven  suối  hay  thung  lũng.  Chủ
                   trồng. Vỏ quả có thể dùng để chế            yếu ăn động vật nhỏ như chim,

                   tạo than hoạt tính. Trong y học             ếch,  nhái,  rắn,  thú  nhỏ...  hoặc
                   cổ truyền vỏ trẩu dùng làm thuốc            quả mềm. Mùa sinh sản từ tháng

                   chữa  nhức  răng;  nhân  hạt  đốt           2 đến tháng 7, thường đẻ 2 lứa/
                   thành than, tán bột hòa cùng mỡ             năm và mỗi lứa thường đẻ 4 con.
                   lợn  bôi  chữa  chốc  lở,  mụn  nhọt.       Cầy  giông  con  10  ngày  sau  khi

                   Cây cũng được trồng thành rừng             sinh thì mở mắt.
                   nhằm  phủ  xanh  đất,  bảo  vệ  tài
                   nguyên đất, nước và môi trường                 Thịt  Cầy  giông  thơm,  ngon.

                   sinh thái.                                  Mật  có  tác  dụng  chữa  bệnh  cho
                                                               sản phụ, da và lông dùng để sản
                     303. CẦY GIÔNG                            xuất hàng may mặc, tuyến xạ sử
                     (cg.  Cày  nhông).  Loại  thú  ăn         dụng  trong  công  nghệ  sản  xuất

                   thịt  có  tên  khoa  học  là  Viverra       nước hoa. Ở Tuyên Quang, trước
                   zibetha.  Giống  cầy  bản  địa,  con        đây có nhiều cầy giông, song hiện

                   đực lớn hơn con cái, lông màu nâu           nay  khá  hiếm.  Đây  là  loài  được
                   xám, rải rác nhiều đốm đen và có            bảo  vệ,  nghiêm  cấm  săn  bắt  và
                   xen lẫn sọc màu trắng đen trên              gây nuôi ở Việt Nam.
                   cổ (3 sọc đen, 2 sọc trắng), đuôi

                   sọc  vòng  màu  đen  trắng,  mõm               304. CHẢ BỌC
                   trắng. Có dải lông đen, cứng nằm               Món ăn đặc biệt dùng để tiếp

                   dọc theo cột sống, khi gặp nguy             khách  của  người  Sán  Chay.  Khi
   140   141   142   143   144   145   146   147   148   149   150