Page 137 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 137

138                               Từ điển Tuyên Quang


                   lên đường vượt Đèo De sang giải             tròn, gân bên có 6-9 đôi; một số lá

                   phóng tỉnh Thái Nguyên và tiến              chét dưới gốc lá thường nhỏ như
                   về Hà Nội.                                  lá  kèm.  Hoa  mọc  thành  chùm  ở

                     Hiện  nay,  do  có  tuổi  đời  khá        ngọn cành; cuống chung phủ lông

                   cao, cây có dấu hiệu già cỗi nên            vàng; đài dài khoảng 5 cm, có phủ
                   những năm gần đây, cây đa Tân               lông  dày;  tràng  hoa  hình  phễu,

                   Trào  được  chăm  sóc  đặc  biệt            phía dưới màu nâu tím, bên trên
                   nhằm  bảo  tồn  di  tích.  Nay,  cây        màu vàng, nhẵn; chỉ nhị 4, bầu
                   phát triển xanh tốt, với 6 cụm đa           có lông. Quả dài 30-60 cm, rộng

                   mới. Cây đa Tân Trào là niềm tự             2-3 cm, phủ đầy lông vàng, mịn;
                   hào của nhân dân cả nước, là biểu           hạt  có  cánh  mỏng,  dài  4-5  cm,
                   tượng thiêng liêng của quê hương            rộng 1 cm.

                   cách mạng Tuyên Quang. Cây đa                  Đặc  tính  sinh  thái:  cây  mọc
                   Tân Trào được xếp hạng Di tích              trong các hành lang cũ của rừng
                   quốc gia đặc biệt theo Quyết định           thường xanh, vùng núi, ở độ cao

                   số  548/QĐ-TTg  ngày  10-5-2012             khoảng  800-1.200  m.  Ưa  môi
                   của Thủ tướng Chính phủ.                    trường  nhiều  ánh  sáng,  mọc


                     291. CÂY ĐINH                             nhanh,  chịu  được  điều  kiện  khô
                                                               hạn, tái sinh bằng hạt rất nhanh.
                     (tk.  thiết  đinh,  rọt  mèo,             Mùa hoa từ tháng 10 năm trước
                   đinh  góc,  đai  mang).  Tên  khoa          đến  tháng  2  năm  sau;  mùa  quả

                   học:     Markhamia         stipu-lata       chín là từ tháng 6 đến tháng 7.
                   (wall.)  Seem.  ex  Schum.  var.

                   kerri  Sprague,  họ  Núc  nác                   Công dụng: hoa và quả non có
                   (Bignoniaceae).  Cây  gỗ  lớn  có           thể nấu chín để ăn. Lá được dùng
                   chiều cao 8-20 m; thân thẳng tròn,          trị sốt cao, khản tiếng. Gỗ cứng,

                   tán  lá  thưa.  Lá  có  kết  cấu  kiểu      thớ thẳng, đặc biệt không bị mối
                   kép lông chim lẻ, lá chét mọc đối           mọt  nên  được  dùng  trong  xây
                   khoảng 3-9 đôi lá, dài khoảng 40-           dựng, đóng đồ dùng gia đình. Cây

                   50 cm; lá chét có kiểu đa dạng từ           đinh là loài được đưa vào Sách Đỏ
                   thuôn, bầu dục - thuôn, bầu dục -           Việt Nam, do bị khai thác nhiều
                   mũi  mác  hay  xoan  -  mũi  mác,         đến  mức  trở  thành  khan  hiếm.

                   chiều dài lá chét 10-28 cm, rộng            Cây  đinh  phân  bố  ở  các  huyện
                   4-9 cm, phía đầu lá có mũi nhọn            vùng cao như Lâm Bình, Chiêm

                   thành  đuôi,  gốc  gần  nhọn  hay           Hóa, Na Hang.
   132   133   134   135   136   137   138   139   140   141   142