Page 1081 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 1081
1082 Từ điển Tuyên Quang
11. BỘ HỘ
Một trong lục bộ thời phong kiến, chuyên trách việc phân vạch bờ
cõi, địa giới hành chính; tài chính, lương - tiền, thu mua.
12. BỘ LẠI
Một trong lục bộ thời phong kiến, chuyên trách việc quan chế, tuyển
bổ, xét công trạng, phong tặng.
13. BỘ LỄ
Một trong lục bộ thời phong kiến, chuyên trách việc lễ nghi, tế tự,
bang giao, giáo dục, khoa cử.
14. CHÁNH TỔNG
Viên chức hành chính, đứng đầu một tổng (trung gian giữa cấp huyện
và cấp xã), có nhiệm vụ truyền đạt mệnh lệnh của cấp trên xuống làng/
xã thuộc tổng và giám sát việc thực hiện những mệnh lệnh đó. Chánh
tổng không có trụ sở mà dùng nhà riêng làm trụ sở. Thời Nguyễn, Chánh
tổng phải thi sát hạch. Thời Pháp thuộc, Chánh tổng được tuyển lựa qua
bầu cử tại Hội đồng kỳ mục.
15. CÔNG SỨ
Viên quan Pháp, đứng đầu bộ máy thực dân cấp tỉnh ở Bắc Kỳ thời Pháp
thuộc. Công sứ có toàn quyền quyết định mọi việc trong tỉnh, kể cả cách
chức quan lại người Việt. Công sứ chịu sự điều khiển trực tiếp của Thống sứ
Bắc Kỳ. Giúp việc cho Công sứ có Tòa công sứ gồm vài chục nhân viên phụ
trách các công việc như thuế khoá, tài chính...
Cùng với Công sứ, ở các tỉnh còn có bộ máy hành chính thừa hành
người Việt mà người đứng đầu là Tuần phủ hoặc Tổng đốc.
16. HỘI ĐỒNG KỲ MỤC
Tổ chức tự quản của làng/xã Việt Nam, được thành lập vào khoảng
cuối thế kỷ XV, sau khi nhà nước phong kiến bãi bỏ chế độ xã quan.
Hội đồng kỳ mục quyết định mọi hoạt động trong làng/xã, từ việc
phân bổ thuế, chia cắt lao dịch, binh dịch, quyết định các hoạt động
lễ hội, giữ gìn an ninh trật tự, giải quyết các tranh chấp hay kiện cáo