Page 1077 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 1077
1078 Từ điển Tuyên Quang
phía tây bắc giáp huyện Hàm Tổng diện tích đất tự nhiên là
Yên (tỉnh Tuyên Quang); phía 1.133,01 km , trong đó đất nông
2
tây giáp huyện Yên Bình (tỉnh lâm nghiệp chiếm 91,77%, còn
Yên Bái); phía tây nam giáp lại là đất phi nông nghiệp và đất
huyện Đoan Hùng (tỉnh Phú chưa sử dụng.
Thọ); phía nam giáp huyện Sơn Dân số 167.344 người, trong
Dương (tỉnh Tuyên Quang); phía đó có 82.293 nam, 85.051 nữ;
bắc giáp huyện Chiêm Hoá (tỉnh dân số nông thôn 162.330 người,
Tuyên Quang). dân số thành thị 5.014 người,
Huyện Yên Sơn thành lập ngày với 44.651 hộ dân; mật độ dân
2
01-01-1917, gồm 9 tổng: Sơn Đô, số 148 người/km (năm 2016).
Yên Lĩnh, Bình Ca, Thường Túc, Cư dân sinh sống trên địa bàn
Lang Quán, Trung Môn, Đồng huyện gồm 22 dân tộc.
Yên, Điền Sơn và Kim Quan. Huyện đã được Đảng và Nhà
Thời kỳ Cách mạng Tháng Tám nước phong tặng danh hiệu Đơn
năm 1945, huyện Yên Sơn phân vị Anh hùng lực lượng vũ trang
chia thành 5 khu vực. Sau Cách nhân dân.
mạng Tháng Tám năm 1945, thị
xã Tuyên Quang và huyện Yên 2533. YÊN SƠN
Sơn tách thành hai đơn vị hành Phủ, tên gọi của huyện Yên Sơn
chính độc lập. năm 1944. Thời điểm này, phủ
Yên Sơn có 9 tổng, 70 làng, diện
Năm 2016, huyện có thị trấn Tân tích 104.100 ha, dân số 26.245
Bình và 30 xã: Đội Bình, Nhữ Khê, người (19.000 người Việt, 3.000
Nhữ Hán, Mỹ Bằng, Chân Sơn, người Thổ, 4.100 người Mán, 95
Thắng Quân, Lang Quán, Tứ người Hoa, 50 người châu Âu).
Quận, Quý Quân, Chiêu Yên, Lực
Hành, Xuân Vân, Phúc Ninh, 2534. YÊN TÂY
Trung Trực, Kiến Thiết, Tân Long, (cg. An Tây, Yên Bắc), dinh,
Tân Tiến, Trung Môn, Hoàng đơn vị hành chính. Đời Lê Trung
Khai, Kim Phú, Phú Lâm, Phú Hưng (từ năm 1533) con cháu Vũ
Thịnh, Thái Bình, Tiến Bộ, Đạo Văn Mật thế tập cai quản vùng
Viện, Trung Sơn, Công Đa, Kim đất Tuyên Quang, gọi là dinh Yên
Quan, Hùng Lợi, Trung Minh. Tây. Từ niên hiệu Vĩnh Thịnh