Page 1079 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 1079
Phụ lục 1
MỘT SỐ THUẬT NGỮ, CHỨC QUAN
1. ÁN SÁT
Chức quan văn, đứng đầu Án sát sứ ty, chuyên trách việc hình sự
một tỉnh. Thời Lê, năm Hồng Đức thứ 2 (năm 1471), Lê Thánh Tông đặt
chức Án sát ở 12 thừa tuyên. Thời Nguyễn, đặt chức Án sát năm 1831,
giúp việc cho Tổng đốc (tỉnh lớn), Tuần phủ (tỉnh nhỏ), trật Chánh tam
phẩm, Tòng tam phẩm...
2. ANH HÙNG LAO ĐỘNG
Danh hiệu cao quý của Nhà nước Việt Nam tặng cho các đơn vị hoặc cá
nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong các lĩnh vực kinh tế, khoa học,
giáo dục, nghệ thuật...
3. ANH HÙNG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN
Danh hiệu vinh dự cao nhất của Nhà nước Việt Nam phong tặng
cho đơn vị và phong tặng (truy tặng) cho cá nhân trong các lực lượng
vũ trang nhân dân Việt Nam hoặc những công dân khác (kể cả người
nước ngoài ở Việt Nam), đã lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong
chiến đấu, phục vụ chiến đấu và công tác, tiêu biểu cho chủ nghĩa anh
hùng cách mạng trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc,
bảo vệ nhân dân... Đây là danh hiệu do Ủy ban Thường vụ Quốc hội
xét và quyết định theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ.
4. BA THỨ QUÂN
Ba thành phần thuộc lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam, gồm:
bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương và dân quân du kích, được xây dựng
theo nguyên tắc và phương châm do Lãnh tụ Hồ Chí Minh xác định
trong chỉ thị thành lập Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân
(tháng 12-1944).
5. BÀ MẸ VIỆT NAM ANH HÙNG
Là danh hiệu vinh dự của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam phong tặng hoặc truy tặng những Bà mẹ Việt Nam có nhiều cống