Page 107 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 107
108 Từ điển Tuyên Quang
thịt, sống ở các sông lớn, đầm, hồ; hoặc có răng cưa nhỏ, thân không
cá lớn nặng đến 60 kg/con. Mùa có chấm rải rác, cỡ nhỏ hơn. Thịt
sinh sản từ tháng 4 đến tháng 7, thơm ngon. Sống ở sông, suối, sản
có khi đến hết tháng 8, đẻ trứng. lượng khai thác cao; khai thác
Nơi sinh nở ở vùng trung lưu của chủ yếu bằng câu và chài.
sông Lô, sông Gâm, trứng trôi Cá quất sinh sống ở sông Lô,
nổi. Loài cá này có sản lượng tự sông Gâm.
nhiên cao. Thịt thơm ngon.
218. CÁ TẦM
216. CÁ NƯỚNG
Tên khoa học là Acipenseridae,
Món ăn của nhiều dân tộc. Ở họ Cá sụn - xương, bộ Cá tầm
Tuyên Quang, món cá nướng rất (Acipenseriformes); loài cá xương
đa dạng như cá suối nướng, cá nước ngọt, thân thuôn dài, có 5
quả nướng, cá nheo nướng, cá
chép, cá trôi nướng..., nhưng nổi hàng vảy xương ở lưng, sườn và
bụng. Mõm dài, miệng ở phía
tiếng hơn là món cá nheo nướng. bụng, có 4 râu ngắn ở mép dưới,
Cá nheo rửa sạch, lát thành từng
miếng, ướp gia vị (riềng, mẻ, sả cá con có răng yếu; cá lớn không
có răng. Vây lưng gần sát đuôi.
thái nhỏ, mắm tôm, nước mắm,
muối, dầu ăn, nghệ bột, ớt, thì là) Xương trong là sụn, chưa có đốt
trong 30 phút rồi đem kẹp, xếp sống, vẫn còn dây sống. Đẻ trứng
vào mùa xuân - hè ở các sông lớn,
lên trên bếp nướng với than hoa.
Khi cá chín, có mùi thơm thì gỡ có dòng chảy xiết. Cá con lớn lên
cho ra đĩa. Cá nheo nướng có thể ở vùng cửa sông. Thịt ngon, trứng
ăn với bún kèm các món rau và màu đen (caviar). Là đối tượng
gia vị khác. khai thác cổ truyền, nên số lượng
giảm khá nhanh do các công trình
217. CÁ QUẤT ngăn sông đã phá mất điều kiện
(tk. cá huốt). Tên khoa học sinh thái tự nhiên.
là Hemibagrus vietnamicus; Cá tầm đã được người dân nuôi
loài cá xương nước ngọt, chi Cá ở lòng hồ Thủy điện Tuyên Quang.
lăng (Hemibagrus), họ Cá ngạch
(Bagridae). Nhìn bên ngoài giống 219. CÁ THÍNH
với cá lăng nhưng tia gai vây (cg. cá muối chua). Món ăn đặc
lưng ngắn hơn, cạnh sau nhẵn sản của dân tộc Sán Dìu. Nguyên