Page 104 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 104
Từ điển Tuyên Quang 105
có con đạt tới 30 kg. Cá con sinh
trưởng đến 5 tuổi thì thành thục
sinh dục. Thân dẹt bên, đầu tương
đối dài và có đỉnh đầu hơi lồi,
miệng phía dưới hình móng ngựa,
hai bên có hai đôi râu dài và lớn.
Cá anh vũ Mắt to, nằm về hai bên mang,
khoảng cách từ mắt tới đỉnh môi
được dùng để tiến Vua, Chúa. ngắn hơn khoảng cách từ mắt
Hiện nay, cá anh vũ rất hiếm, tới hết mang, hai bên mang màu
thỉnh thoảng mới đánh bắt được phớt hồng đỏ. Lưng màu xám,
ở những hang nước sâu dưới chân nhạt dần về phía bụng, bụng màu
núi đá thượng nguồn sông Gâm, hơi ngà vàng, hai bên phớt hồng.
sông Lô thuộc các huyện Lâm Bộ vây gồm: vây lưng và vây hậu
Bình, Na Hang; là loài được đưa môn đơn, vây ngực và vây bụng
vào Sách Đỏ Việt Nam, có nguy một cặp phân về hai bên, vây đuôi
cơ bị tuyệt chủng cần được bảo vệ. chẻ sâu hình chữ V, các vây màu
Hiện nay, cá anh vũ đang được xám và đều có tia vây.
nuôi thử nghiệm ở Tuyên Quang Cá bỗng là một trong “ngũ quý
để bảo tồn giống. hà thủy” của sông Gâm, thường
gặp ở các huyện Na Hang, Lâm
211. CÁ BỖNG
Bình, Chiêm Hóa. Sống thành
(cg. cá thần, cá dốc, cá phục). đàn ở khu vực tầng nước giữa và
Tên khoa học là Spinibarbichthys tầng nước dưới, nơi có dòng chảy
denticulatus. Loài cá sông nước xiết hay ở các vực sâu. Thức ăn
ngọt lớn, có vây, nhiều vảy, có chủ yếu là thực vật bậc cao, ngoài
râu, thuộc ngành động vật có ra còn ăn các loài tảo bám đá và
dây sống (Chordata), lớp Cá vây giáp xác. Mùa khai thác chủ yếu
tia (Actinopterygii), bộ Cá chép từ tháng 6 đến tháng 8, có thể
(Cypriniformes), họ Cá chép khai thác quanh năm; mùa sinh
(Cyprinidae), phân họ Cá trôi sản chính từ tháng 2 đến tháng
(Barbini). Đặc điểm sinh học: loài 4 và từ tháng 7 đến tháng 9, kết
cá lớn, sống tương đối lâu năm đôi một cái một đực khi sinh sản,
(khoảng 30 năm), kích thước cho chọn ổ đẻ ở vùng trung và thượng
khai thác trung bình 4-20 kg/con, lưu các sông hoặc suối, nơi có