Page 106 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 106

Từ điển Tuyên Quang                                       107



                   nơi có nhiều đá, sỏi, tầng đá ngầm,         bụng trắng hay vàng nhạt; thân

                   rong rêu thượng nguồn sông Gâm              có nhiều chấm đen, vây xám. Cá
                   thuộc  các  huyện  Lâm  Bình,  Na           cỡ lớn, con lớn nhất nặng 50-60
                   Hang, Chiêm Hóa. Chậm lớn, thức             kg/con, thường gặp cỡ 3-5 kg/con;

                   ăn của chúng là các loại tảo bám            trung bình một năm tuổi cá nặng
                   trên đá, tảo sợi, mùn bã hữu cơ hay         khoảng  1  kg/con.  Cá  dữ,  sống  ở
                   một số loài động vật không xương            tầng  đáy,  nơi  nước  chảy,  ăn  cá,

                   sống nhỏ ở đáy sông; ăn bằng cách           giáp xác, côn trùng. Cá con sinh
                   dùng viền môi bám chặt vào đá,              trưởng sau 5 tuổi thì thành thục

                   cạo bóc tảo trên đá nên không thể           sinh dục. Mùa sinh sản từ tháng 3
                   câu  được  cá.  Thịt  cá  thơm  ngon,       đến tháng 5, đẻ trứng; trứng dính,
                   cá to đạt 6-7 kg/con, cỡ trung bình         màu  vàng,  đường  kính  3  mm.

                   từ 3-4 kg/con. Cá con sinh trưởng           Nơi sinh nở ở chân thác, hoặc nơi
                   sau  3  năm  mới  thành  thục  sinh         nước chảy xiết, đáy có đá ngầm.

                   dục.  Mùa  sinh  sản  từ  tháng  12         Mùa  khai  thác  từ  tháng  11  đến
                   đến tháng 01 năm sau, đẻ trứng;             tháng 5 năm sau; đánh bắt bằng
                   thường chọn nơi sinh nở nằm sâu             lưới giăng, lưới thưa, chài quăng.

                   trong  các  sông,  suối  nước  chảy         Cá lăng có sản lượng khá cao; thịt
                   xiết, đáy có nhiều hang hốc, sỏi,           ngon; da cá lớn có thể thuộc làm
                   đá. Cá dầm xanh có giá trị kinh             đồ dùng. Cá lăng sinh sống ở sông

                   tế cao, thường khai thác vào mùa            Lô,  sông  Gâm,  hiện  được  người
                   đông; phương thức đánh bắt dùng:            dân  nuôi  nhiều  ở  lòng  hồ  Thủy
                   chài, lưới bóng, lưới rùng, lưới cày.       điện Tuyên Quang.


                     Cùng với cá anh vũ, hiện nay                215. CÁ MĂNG
                   cá dầm xanh đang được nuôi thử

                   nghiệm ở Tuyên Quang.                          Tên  khoa  học  là  Elopichthys
                                                               bambusa;  loài  cá  xương  nước
                     214. CÁ LĂNG                             ngọt,  họ  Cá  chép  (Cyprinidae).

                     Tên  khoa  học  là  Hemibagrus            Thân dày, dẹt bên, đầu và miệng

                   elongatus;  loài  cá  xương  nước           lớn.  Hàm  dưới  có  đốt  nhọn  nhỏ
                   ngọt, họ Cá ngạch (Bagridae). Da            khớp với khuyết hàm trên, rạch
                   trần, không có vảy, thân dài, đuôi          miệng  kéo  dài  ra  sau  đến  quá

                   dẹt bên; có 4 râu, trong đó đôi râu         mắt. Cá măng có vảy nhỏ, nhiều;
                   hàm rất dài. Hai hàm đều có răng            các vây bé; thân màu xám, lưng

                   nhỏ, nhọn. Lưng màu khói xám,               xẫm hơn bụng... Là loài cá dữ, ăn
   101   102   103   104   105   106   107   108   109   110   111