Page 105 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 105

106                               Từ điển Tuyên Quang


                   dòng chảy xiết, đáy có nhiều sỏi,           con,  có  con  nặng  tới  50-80  kg.

                   đá, hang đá, hốc đá; trứng chìm,            Sinh  trưởng  nhanh,  cá  con  sinh
                   nở trong hố do cá đào sẵn, cá con           trưởng sau 4 năm tuổi thì thành
                   sau khi nở sống tập trung xung              thục sinh dục, nặng 5-6 kg/con.

                   quanh nơi sinh nở và có thể khai               Sống ở tầng đáy sông, có những
                   thác cá con mang về nuôi. Cá bỗng           hang, hốc đá nơi nước chảy xiết.
                   là loài cá cho giá trị kinh tế cao,         Khi nhỏ, ăn các sinh vật phù du,

                   thịt thơm, ngon, được người dân             côn  trùng  sống  trong  nước;  khi
                   trong vùng nuôi, nhân giống tại             lớn ăn cá là chính. Mùa sinh sản

                   các ao, hồ chứa nước, nuôi trong            từ tháng 3 đến tháng 5, đẻ trứng,
                   lồng bè trên sông, v.v..
                                                               trứng chìm; nơi sinh sản chủ yếu

                     212. CÁ CHIÊN                            ở vùng trung lưu các sông lớn, đáy

                     Tên  khoa  học  là  Bagarius              có đá. Mùa khai thác từ tháng 2
                   bagarius; loài cá sông nước ngọt,           đến  tháng  4.  Phương  thức  khai

                   họ Sisoridae và là một trong “ngũ          thác: đánh bắt bằng chài quăng,
                   quý hà thủy” của sông Gâm.                  câu  giăng,  lưới,  cụp.  Thịt  vàng,
                                                               thơm, ngon. Ngoài khai thác từ tự
                     Được  mệnh  danh  là  “thủy               nhiên, cá chiên cũng được người

                   quái  sông  Gâm”,  “chúa  tể  lòng          dân nuôi trong lồng, bè. Da cá lớn
                   sông” ở các huyện Na Hang, Lâm              có thể làm đồ dùng.
                   Bình,  Chiêm  Hóa;  là  loài  hung

                   dữ, hình thù kỳ dị, toàn thân da               213. CÁ DẦM XANH
                   trơn, không có vảy, màu loang lổ               (cg.  cá  lòa,  cá  rầm  xanh).

                   vàng  đen,  đầu  cứng,  dẹt  bằng.          Tên  khoa  học  là  Altigena;  chi
                   Thân dẹt bên, đuôi thon, đầu và             cá  xương  nước  ngọt,  phân  họ
                   thân có các u thịt nhỏ màu vàng.            Cá  trôi  (Barbini),  họ  Cá  chép

                   Miệng  lớn,  4  râu,  2  hàm  răng          (Cyprinidae). Cá dầm xanh là một
                   sắc,  nhỏ.  Bộ  vây  gồm:  vây  lưng        trong “ngũ quý hà thủy” của sông
                   có  1  gai  cứng  trơn,  vây  ngực  có      Gâm, có thân dẹt hai bên, đầu hơi

                   gai răng cưa, vây bụng, vây hậu             ngắn, miệng hướng xuống dưới, có
                   môn, vây đuôi xẻ đôi hình chữ V,            hai đôi râu. Lưng xám nâu, bụng
                   thùy trên vây đuôi kéo dài hình             nâu nhạt, các vây xám. Sinh sống

                   sợi. Thân màu xám lẫn vàng, có              trong  môi  trường  nước  sạch,  có
                   một  số  mảng  đen  đặc  thù.  Kích         dòng chảy liên tục ở tầng đáy hoặc

                   thước lớn, trung bình từ 5-7 kg/            gần đáy vùng trung lưu các sông,
   100   101   102   103   104   105   106   107   108   109   110