Page 127 - Lịch sử đảng bộ Tuyên Quang 1945 - 1970
P. 127

Tuy vậy, khó khăn cũng rất nhiều: Trình độ mọi mặt của nhân dân còn
                     thấp, không đồng đều, dân cư và ruộng đất phân tán, phong trào tổ đổi công có
                     mặt chưa ổn định, một số cán bộ đảng viên nhận thức chưa đầy đủ về ý nghĩa
                     của vấn đề đổi công, hợp tác. Một số xã chưa qua phát động quần chúng giảm
                     tô, do đặc thù của vùng núi nhiều dân tộc nên vấn đề cải cách dân chủ chưa
                     được giải quyết triệt để. Ngay từ năm 1957, khi tiến hành điều tra nông thôn để
                     cung cấp cứ liệu, góp ý kiến các chính sách của Đảng đối với miền núi, Đảng bộ
                     tỉnh đã chỉ rõ, ở tỉnh ta vẫn còn các tàn tích của chế độ phong kiến (chiếm hữu
                     ruộng đất, hình thức bóc lột, các hủ tục...) và khẳng định chúng ta cần tiếp tục
                     hoàn thành việc cải cách dân chủ.
                            Nghị quyết Hội nghị lần thứ 16 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá
                     II) và Nghị quyết của Bộ Chính trị về vấn đề hợp tác hoá nông nghiệp, về việc
                     kết hợp hợp tác hoá nông nghiệp, phát triển kinh tế với hoàn thành cảu cách dân
                     chủ ở vùng núi miền Bắc giúp Đảng bộ tỉnh nhìn nhận rõ hơn nhiệm vụ cụ thể
                     của mình trong giai đoạn cải tạo xã hội chủ nghĩa.
                            Từ ngày 18 đến 23-10-1959, tỉnh uỷ Tuyên Quang họp Hội nghị mở rộng,
                     quyết định thực hiện thí điểm cuộc vận động hợp tác hoá nông nghiệp, phát triển
                     sản xuất két hợp hoàn thành cải cách dân chủ tại 3 xã có đặc điểm và yều cầu
                     khác nhau về mức độ cần cải cách dân chủ : xã Đà Vị- Na Hang ( là xã chưa
                     phát động quần chúng giảm tô), xã Mỹ Lâm- Yên Sơn (là xã có nhiều dân tộc
                     sống xen kẽ và còn cần cải cách dân chủ), xã Tam Đa – Sơn Dương (là xã có
                     nhiều vấn đề tồn tại của cải cách dân chủ).
                             Từ ngày 4 đến ngày 7-1-1960, Tỉnh uỷ họp Hội nghị bàn về kế hoạch hợp
                     tác hoá nông nghiệp kết hợp hoàn thành cải cách dân chủ.
                                Phân tích tình hình nông thôn tỉnh ta, Hội nghị nhận định: nông thôn đã
                     có nhiều tiến bộ, những hình thức bóc lột,  đặc quyền, đặc lợi phong kiến đã bị
                     xoá bỏ về cơ bản. Phản ứng của các phần tử địa chủ, phong nông đối với phong
                     trào hợp tác hoá rất yếu ớt. Trong tổng số 162 xã toàn tỉnh, chỉ còn 39 xã có nội
                     dung cần cải cách dân chủ. Nhìn chung, những vấn đề tồn tại cuả cải cách dân
                     chủ còn rất ít. Do vậy, trọng tâm chính của cuộc vận động này là hợp tác hoá
                     nông nghiệp, căn bản hoàn thành cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với các hộ nông
                     dân cá thể. Vấn đề hoàn thành cải cách dân chủ chỉ tập trung vào một số việc
                     chính là, xác định lại thành phần giai cấp, giải quyết vấn đề sở hữu tài sản của
                     nông dân, và vấn đề đất đai các hộ địa chủ, phú nông còn bao chiếm.
                            Hội nghị khẳng định: Tổ chức thực hiện thành công cuộc vận động hợp
                     tác hoá nông nghiệp, phát triển sản xuất kết hợp hoàn thành cải cách dân chủ có
                     ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo mục tiêu cơ bản hoàn thành cải tạo xã hội
                     chủ nghĩa. Cuộc vận động này cần phải đạt được 4 yêu cầu cơ bản sau:
                            Một là, làm  cho  cán  bộ, đảng viên, quần  chúng nhân dân  hiểu  rõ mục
                     đích, ý nghĩa của cuộc vận động, nâng cao giác ngộ xã hội chủ nghĩa, hăng hái

                     tham gia phong trào đổi công, hợp tác xã, tăng cường đoàn kết nông thôn, đoàn
                     kết dân tộc.





                                                                127
   122   123   124   125   126   127   128   129   130   131   132