Page 266 - Lịch sử Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (1976 - 2005)
P. 266

26 vạn tấn, tăng 6,9 vạn tấn so với năm 1995, lương thực bình
             quân đầu người đạt 384 kg/người/năm. Đầu tư thâm canh, cải

             tạo phục hồi các nương chè; đưa sản lượng chè búp tươi năm
             2000 lên 14.639 tấn, tăng 3.600 tấn so với  năm  1996, năng
             suất tăng 14,8 tạ/ha. Vùng sản xuất mía được định hình với
             diện tích đạt trên 7.000 ha; diện tích nhãn, vải 1.972 ha, hồng

             285 ha, na 208 ha. Đàn gia súc, gia cầm ổn định và phát triển.
             Bình quân hàng năm đàn trâu tăng 2,36%, đàn bò tăng 0,28%,
             đàn lợn tăng 3,93%, đàn gia cầm tăng 6,13%; sản lượng cá
             tăng 6,02%. Độ che phủ rừng đạt 48,89%, so với năm 1995
             tăng 14,89%.
                 Định hướng cơ bản về phát triển công nghiệp đã được Đại
             hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XII đề ra là: Từng bước đầu

             tư, lựa chọn công nghệ, máy móc, thiết bị tiên tiến để sản xuất
             sản phẩm có chất lượng cao, phù hợp với thị hiếu, đảm bảo sản
             xuất có hiệu quả, đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong và
             ngoài nước. Ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm
             sản, khai thác chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng,
             phát triển điện lực. Định hướng đó tiếp tục được cụ thể hoá qua
             các Hội nghị lần thứ 5, lần thứ 9, 11, 12 Ban Chấp hành Đảng
             bộ tỉnh. Uỷ ban nhân dân tỉnh đã xây dựng, từng bước triển
                                                                       1
             khai quy hoạch phát triển công nghiệp thời kỳ 1996 - 2010 .
             ________
                 1 . Một số mục tiêu chủ yếu đến năm 2010 theo quy hoạch là: Nhịp
             độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 16,34%. Tiếp tục phát triển và
             thực hiện một số dự án công nghiệp như: Dự án xây dựng nhà máy xi
             măng lò quay Tuyên Quang với công suất 1,5 triệu tấn/năm; dự án xây
             dựng nhà máy gạch tuynen số 2, công suất 10 triệu viên/năm; tiếp tục


             268
   261   262   263   264   265   266   267   268   269   270   271