Page 264 - Lịch sử Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (1976 - 2005)
P. 264
toàn bộ diện tích rừng trên địa bàn tỉnh. Khoanh nuôi tái sinh
72.934 ha (phấn đấu hoàn thành trong hai năm 1997-1998).
Trồng rừng mới 40.420 ha, trong đó trên diện tích đất trống,
đồi núi trọc 36.922 ha, trồng trên diện tích rừng nguyên liệu
giấy sau khi khai thác 3.498 ha (phấn đấu đến hết năm 2000
trồng hết toàn bộ diện tích này). Sản xuất nông nghiệp theo
phương thức canh tác bền vững trên đất dốc 33.004 ha (phấn
đấu hết năm 1999 đưa toàn bộ diện tích này vào sử dụng).
Uỷ ban nhân dân tỉnh cũng xác định những nhiệm vụ,
giải pháp cụ thể về quản lý rừng, đất rừng; bảo vệ rừng;
khoanh nuôi tái sinh rừng; trồng rừng phòng hộ, đặc dụng,
rừng sản xuất; về sử dụng đất trống, đồi núi trọc dành cho
sản xuất nông nghiệp theo phương thức canh tác bền vững
trên đất dốc; về khai thác lâm sản; về tiếp tục ổn định sản
xuất và đời sống đồng bào vùng định canh định cư; về
củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của lực lượng
kiểm lâm từ tỉnh đến cơ sở; về tăng cường trách nhiệm
_______
rừng gỗ, 34.917 ha rừng tre nứa thuần loại, 27.331 ha rừng hỗn giao,
67.426 ha rừng mới đưa vào khoanh nuôi tái sinh. Trữ lượng lâm sản
3
ước tính khoảng 12,5 triệu m gỗ và 464,5 triệu cây tre nứa. Có 60.898
ha rừng trồng, bao gồm các loại cây chủ yếu như: mỡ, keo, bồ đề,
bạch đàn và một số cây bản địa như trám sấu, quế… Nếu tính trữ
lượng gỗ khai thác theo tuổi từng loại cây (trừ cây bản địa) thì từ năm
1996 đến năm 2005, bình quân mỗi năm khai thác được từ 40.000 đến
3
45.000 m gỗ nguyên liệu giấy. Số diện tích đất trống, đồi núi trọc còn
142.860 ha, trong đó 72.934 ha có khả năng tái sinh thành rừng, còn
lại 69.926 ha cần được phủ xanh bằng trồng rừng mới hoặc thực hiện
sản xuất nông - lâm kết hợp.
266