Page 259 - Lịch sử Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (1976 - 2005)
P. 259
đảm bảo ổn định và an toàn lương thực. Tập trung quản lý
sử dụng tốt đất canh tác hiện có và đất có khả năng canh tác,
mở rộng các hình thức tưới, không để khô hạn; phát triển
vùng nguyên liệu mía đường, đảm bảo đủ nguyên liệu cho
các nhà máy đường; tập trung chăm sóc, thâm canh và cải
tạo phục hồi các nương chè, tạo ra các sản phẩm xuất khẩu
chủ lực của tỉnh; phát triển vùng cây ăn quả tập trung, có giá
trị kinh tế cao phù hợp với từng vùng sinh thái thành các
vùng sản xuất nông sản hàng hoá, tạo điều kiện hình thành
và phát triển công nghiệp chế biến trong tương lai; tiếp tục
thực hiện trồng rừng, chăm sóc bảo vệ rừng, tăng nhanh độ
che phủ rừng, phấn đấu đến năm 2000 cơ bản phủ xanh đất
trống đồi núi trọc; hoàn thành củng cố, đổi mới hợp tác xã
nông - lâm nghiệp trong năm 1998 theo hướng xây dựng các
hợp tác xã liên thôn liên bản; phát huy quyền làm chủ tập
thể của nhân dân, nhất là dân chủ về kinh tế, công khai thu
chi ngân sách xã, các khoản đóng góp của nhân dân. Các
cấp uỷ đảng coi việc tổ chức thực hiện Nghị quyết 40B-
NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ là nhiệm vụ trọng tâm
năm 1998.
3. Đẩy mạnh đổi mới, phát triển và quản lý có hiệu quả
các doanh nghiệp: Tăng cường vai trò chủ đạo của doanh
nghiệp nhà nước đối với nền kinh tế, hỗ trợ các thành phần
kinh tế phát triển; thực hiện bình đẳng giữa các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc vay vốn, giao đất.
4. Tiếp tục đổi mới và lành mạnh hoá hệ thống tài chính,
tiền tệ, thực hành tiết kiệm để dành vốn đầu tư phát triển.
261