Page 254 - Lịch sử Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (1976 - 2005)
P. 254
1
nhân dân .
Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp có bước tăng trưởng
khá. Đã tập trung đầu tư phát triển công nghiệp khai thác, chế
biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, bước đầu chú ý
công nghiệp chế biến nông - lâm sản, coi trọng phát triển
mạng lưới điện quốc gia; phát triển thủy điện nhỏ ở những
nơi có nguồn nước; khuyến khích và tạo điều kiện cho sản
xuất tiểu thủ công nghiệp ngoài quốc doanh tiếp tục phát
2
triển .
Giao thông, vận tải được quan tâm chỉ đạo phát triển theo
hướng làm tốt công tác duy tu, sửa chữa các tuyến đường
________
1 . Năm 1997, sản lượng lương thực cả năm đạt trên 20,6 vạn tấn, tăng
gần 1 vạn tấn so với năm 1996, hình thành vùng nguyên liệu mía để đảm
bảo nguyên liệu cung cấp cho hai nhà máy đường của tỉnh; tổ chức lại sản
xuất ngành chè, tiếp nhận quản lý các doanh nghiệp chè; các chương trình
Móng Cái hoá đàn lợn nái, chăn nuôi lợn hướng nạc, Sind hoá đàn bò, thử
nghiệm nuôi bò sữa tại thị xã Tuyên Quang bước đầu có kết quả; toàn tỉnh
trồng 11.566,4 ha rừng, tăng 1.058,4 ha so với năm 1996, đưa độ che phủ
của rừng lên xấp xỉ 40%.
2 . Năm 1996, các sản phẩm chủ yếu như: xi măng đạt 58.000 tấn, bột
kẽm 323 tấn, bột barít 6.000 tấn, giấy các loại gần 400 tấn, điện thương
phẩm 39 triệu KWh. Đưa phân xưởng sản xuất bột barít 2 vạn tấn/năm,
phân xưởng sản xuất giấy xuất khẩu 1.200 tấn/năm vào hoạt động. Xây
dựng một số tuyến đường điện 35 KV đến các cơ sở sản xuất, vùng
nguyên liệu công nghiệp, vùng dân cư. Phát triển mạnh mạng lưới điện
nông thôn ở nhiều xã theo hướng nhân dân góp vốn, Nhà nước hỗ trợ một
phần. Năm 1997, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 26,46% so với năm
1996. Hoàn thành và đưa vào sử dụng Nhà máy đường nam Sơn Dương
với công suất 1.000 tấn mía cây/ngày; khởi công xây dựng dây chuyền
sản xuất gạch tuynen 10 triệu viên/năm.
256