Page 98 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 98

98      ĐỊA CHÍ TUYÊN QUANG



                   7- Rừng trồng                               số  cây  thảo  như  cỏ  lào  (Eupatorium
                   Tuyên Quang có diện tích rừng trồng         odoratum), lau (Saccharum spontaneum),
               lớn, và có xu thế tăng dần hàng năm:            chít  (Thysanolaena  maxima),  chè  vè
                   Năm 2005: 3,804 ha; năm 2007: 7,052 ha;     (Miscanthus japonicus),...

               2008: 11.372 ha; năm 2009: 14.845 ha; năm           Trảng cây bụi thường xanh nhiệt đới
               2010: 15.559 ha.                                này có ở các huyện Sơn Dương, Yên Sơn,
                   Rừng trồng ở Tuyên Quang chủ yếu là         Hàm  Yên  và  một  vài  nơi  ở  các  huyện
               các loài cây gỗ mọc nhanh, trồng ở những        Chiêm  Hóa,  Nà  Hang,  Lâm  Bình.  Loại

               vùng đã bị khai thác kiệt nhằm phục hồi         hình này thường có diện tích không lớn,
               rừng, chống xói mòn. Trong những thập           phân bố rải rác ven sông suối, xen kẽ với
               niên  gần  đây,  Tuyên  Quang  cung  cấp        các thảm thực vật khác.
               nhiều  nguyên  liệu  làm  giấy  cho  các  nhà       9- Trảng cỏ

               máy giấy của địa phương và Trung ương.              Là  giai  đoạn  cuối  cùng  trong  chuỗi
                   Thành phần loài cây để trồng rừng ở         diễn  thế  thứ  sinh  của  rừng,  phổ  biến
               Tuyên Quang gồm:                                là  cỏ  tranh  (Imperata  cylindrica),  cỏ
                   Nhóm  cây  bản  địa:  Bồ  đề  -  Styrax     lào  (Eupatorium  odoratum),  cứt  lợn

               tonkinensis  (Pierre)  Craib.  ex  Hartw.,      (Ageratum  conyzoides),  lau  (Saccharum
               mỡ - Manglietia cornifera Dandy, lát hoa -      spontaneum).  Trảng  cỏ  thường  cao
               Chukrasia tabularis A. Juss.                    trung bình 0,5 - 2m. Xen lẫn trong trảng
                   Nhóm cây nhập ngoại: Tếch, bạch đàn,        cỏ  cũng  có  một  số  loài  cây  bụi  như

               các loài keo. Những năm gần đây, Tuyên          sim  (Rhodomyrtus  tomentosa),  mua
                                                               (Malastoma malabathrium), bướm bạc...
               Quang quan tâm đến trồng cây bản địa có             Trảng cỏ có ở các khu đất thấp, rừng đã
               chất lượng, có giá trị kinh tế cao như dổi,     bị khai thác kiệt, ven rừng; diện tích không
               lim, gió...                                     nhiều  và  không  tập  trung,  có  ở  hầu  hết

                   8- Trảng cây bụi thường xanh nhiệt đới      các huyện, thị, nhiều nhất ở Sơn Dương,
                   Ở một số diện tích gò đồi thấp, đất khô     Hàm Yên, Yên Sơn và vùng ven thành phố
               cằn, đất chua, do nạn chặt phá rừng, đốt        Tuyên Quang - thường là những vùng đồi
               nương làm rẫy nhiều năm nên đất nghèo           đất thấp, độ dốc không lớn.

               dinh dưỡng, rừng không thể phục hồi được
               và cũng không thể trồng cây công nghiệp             2. Thảm cây trồng nông nghiệp và
               như  chè,  cà  phê  và  các  cây  ăn  quả  khác.   công nghiệp
               Ở đây chỉ có một số loài cây bụi như sim            2.1 Cây nông nghiệp

               (Rhodomyrtus tomentosa), mua (Malastoma             Tuyên  Quang  có  diện  tích  đất  nông
               malabathrium), sầm (Memescylon edule),          nghiệp  tương  đối  lớn.  Đến  hết  năm
               chà    hươu  (Wendlandia  acuminata),  lấu      2010,  đất  nông  nghiệp  toàn  tỉnh  là:
               (Psychotria  rubra),  sẻn  (Zanthoxylum         531.953,11  ha  chiếm  90,68%.  Trong  đó:

               cucullipetalum),...                             Thành  phố  Tuyên  Quang:  4.059,79  ha;
                   Ngoài  cây  bụi  còn  có  dây  leo,  phổ    huyện  Nà  Hang:  6.161,86  ha;  huyện
               biến  là  chạc  chìu  (Tetracera  scandens),    Chiêm Hóa: 14.156,06 ha; huyện Hàm Yên:
               bòng    bong     (Lygodium     flexuosum),      7.856,75  ha; huyện Yên  Sơn:18.243,27  ha;

               dây  sắn  rừng  (Pueraria  montana).  Một       huyện Sơn Dương: 22.174,83 ha.
   93   94   95   96   97   98   99   100   101   102   103