Page 31 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 31

Phêìn thûá nhêët: TÛÅ NHIÏN VAÂ TAÂI NGUYÏN THIÏN NHIÏN      31


                   Theo thứ tự địa tầng từ dưới lên, hệ        Diện  lộ  ra  trên  mặt  các  đá  của  hệ  tầng
               tầng  Hà  Giang  được  chia  thành  3  phụ      Chang Pung không đáng kể: dải hẹp phía
               hệ tầng (mặt cắt đầy đủ nhất ở khu vực          tây bắc xã Khuôn Hà, huyện Lâm Bình dài
               tây  nam  huyện  Chiêm  Hóa:  các  xã  Yên      theo  hướng  tây  bắc  -  đông  nam  khoảng
               Nguyên, Hòa Phú...):                            8km, chỗ rộng nhất 0,7km, dạng hình thoi.
                   - Phụ hệ tầng dưới gồm: tập 1 là cát            Hệ  tầng  Chang  Pung  gồm  đá  phiến

               kết dạng quartzit, đá phiến sericit - thạch     thạch anh - sericit - calcit, đá vôi dolomit
               anh xen lớp và thấu kính đá sét vôi; tập 2      hoá, đá phiến sericit - calcit, đá sét vôi màu
               là đá vôi màu đen phân lớp trung bình, đá       xanh da trời.
               vôi chứa sét, phiến vôi phân lớp mỏng; tập 3        Ranh giới trên của hệ tầng có quan hệ
               là đá phiến sericit xen đá phiến sét vôi, các   chỉnh  hợp  với  hệ  tầng  Lutxia,  ranh  giới
               lớp quartzit có vẩy mica, tập 4 là đá vôi màu   dưới không quan sát được.
               xám đen, phân lớp trung bình xen phiến vôi          8- Hệ tầng Lutxia
               và các thấu kính phiến sericit.                     Hệ tầng Lutxia được thành tạo trong

                   -  Phụ  hệ  tầng  giữa  gồm:  tập  1  là  đá   kỷ Ordovic  thế hạ; được xác lập trên cơ
                                                                           1
               phiến sericit - thạch anh, các lớp mỏng cát     sở lập bản đồ địa chất năm 2003. Diện tích
               kết quartzit; tập 2 là quartzit, các lớp phiến   đá lộ ra trên mặt có dạng hình thoi, nằm ở
               sericit và phiến sericit - thạch anh; tập 3 là   phía tây, cạnh khối lộ của hệ tầng Chang
               đá lục nguyên xen phun trào axit có chứa        Pung vừa nêu trên và diện tích gần bằng
               mangan,  bao  gồm  các  lớp  phiến  sericit,    khối này.

               phiến silic, các lớp quartzit và lớp đá phun        Hệ tầng Lutxia gồm đá vôi bị hoa hóa,
               trào axit, mangan.                              đá vôi chứa sét, đá sét vôi, đá phiến thạch
                   - Phụ hệ tầng trên gồm đá hoa phân          anh - sericit - clorit màu xanh lục.
               lớp, đá vôi silic hoá, đá vôi bị skacnơ hoá         9- Hệ tầng Phú Ngữ
               xen vài lớp phiến vôi có skapolit.                  Hệ tầng Phú Ngữ được thành tạo trong
                   Ranh giới dưới của hệ tầng Hà Giang         kỷ Ordovic - Silur ; được xác lập trên cơ sở
                                                                                 2
               có quan hệ không chỉnh hợp với hệ tầng          lập bản đồ địa chất năm 1974. Các đá của

               Thác Bà, ranh giới trên bị phủ không chỉnh      hệ tầng Phú Ngữ lộ ra trên mặt thành một
               hợp  bởi  hệ  tầng  Tứ  Quận.  Nhiều  vùng      khối lớn ở phía tây bắc huyện Sơn Dương
               không  quan  sát  được  quan  hệ  ranh  giới    và tây bắc huyện Yên Sơn; một khối nhỏ ở
               trên  và  dưới  của  hệ  tầng  do  bị  phá  hủy   phía tây nam huyện Hàm Yên.
               kiến tạo.                                           Diện tích đá lộ của hệ tầng Phú Ngữ
                   Khoáng  sản  có  liên  quan:  vàng,  sắt,   trong huyện Sơn Dương gồm 5 xã: Trung

               đồng  và  pyrit,  thiếc  và  arsen,  antimon,   Yên (phía tây và một khối nhỏ đông bắc,
               pyrit  phosphor,  đá  vôi  ximăng,  đá  vôi     chiếm gần 2/3 diện tích); Tân Trào (một dải
               dùng cho luyện kim đen.                         nhỏ theo hướng bắc nam chạy qua trung
                   7- Hệ tầng Chang Pung                       tâm xã); Lương Thiện (một dải nhỏ phía
                   Hệ tầng Chang Pung được thành tạo           bắc nối với dải xã Tân Trào, một khối nhỏ
               trong kỷ Cambri thế thượng, được xác lập        phía nam, một khối lớn từ trung tâm xã
               trên cơ sở lập bản đồ địa chất năm 2003.        chạy về tây); Bình Yên (một vài khối nhỏ



                   1. Kỷ Ordovic cách nay 510 triệu năm.
                   2. Kỷ Silur cách nay 439 triệu năm.
   26   27   28   29   30   31   32   33   34   35   36