Page 131 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 131
Phêìn thûá nhêët: TÛÅ NHIÏN VAÂ TAÂI NGUYÏN THIÏN NHIÏN 131
- Chất lượng nước ao hồ trong năm với tổng lưu lượng xả thải là 16.402 m /
3
2009 qua kết quả phân tích như sau: ngày - đêm. Trong đó: Các điểm xả thải
+ Nhu cầu oxy sinh học BOD có giá trị của các cơ sở công nghiệp là: 17 công trình;
5
biến đổi từ 4,0 - 47 mg/l, trung bình 18,2 mg/l. xả thải nước sinh hoạt là: 01 công trình.
+ Nhu cầu oxy hoá học COD biến đổi Ngoài ra còn có nước tiêu nông nghiệp,
từ 6,5-64 mg/l. Trong đó nước hồ Đài tưởng tuy chưa được giám sát nhưng cũng có
niệm (MH 15) không đạt Quy chuẩn nước nguy cơ gây ô nhiễm môi trường khi cuốn
mặt loại B1. trôi các hóa chất, thuốc trừ sâu, thuốc bảo
+ Hàm lượng cặn trong nước từ 10 - 78 vệ thực vật vốn khó phân hủy và rất độc
mg/l, trung bình 33,6 mg/l, đạt Quy chuẩn hại đối với hệ sinh thái nước cũng như
nước mặt loại B1. nước cấp cho các hộ dùng nước.
+ Hàm lượng Coliforms từ 30 - 20.500 Như vậy, lượng nước thải chưa được
MPN/100 ml. Trong đó nước hồ Đài tưởng xử lý hằng ngày xả vào môi trường (chủ
niệm (MH 15), nước hồ Khởn (MH 46) yếu là vào các nguồn nước mặt) trên địa
không đạt Quy chuẩn nước mặt loại B1. bàn tỉnh Tuyên Quang là khá lớn. Hầu
Trong thành phần nước các hồ có hết các nguồn thải từ các khu đô thị, khu
mặt hầu hết các nguyên tố kim loại nặng, dân cư tập trung, từ các hoạt động khai
nhưng hàm lượng khá thấp, hầu hết đều khoáng và sản xuất, các ngành công
đạt Quy chuẩn nước mặt loại B1. nghiệp thực phẩm, sản xuất giấy ... có hàm
Đánh giá chung: tại các vị trí khảo sát lượng chất ô nhiễm cao. Hàm lượng hữu
chất lượng môi trường nước mặt, hàm cơ và vi khuẩn ở hầu hết mẫu nước thải
ngành công nghiệp thực phẩm, sản xuất
lượng của các chất độc hại đã phân tích giấy, các trại chăn nuôi và giết mổ gia súc
trong hầu hết các mẫu nước đều nhỏ hơn tập trung rất cao, vượt giới hạn B của tiêu
quy chuẩn cho phép. chuẩn nước thải.
3- Các nguồn gây ô nhiễm nguồn
nước mặt 2. Nước dưới đất
Trong thời gian qua, các nguyên nhân 1- Trữ lượng nước dưới đất
gây suy giảm chất lượng nước là hoạt Trên phạm vi tỉnh Tuyên Quang, các
động phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh. tầng chứa nước lỗ hổng tuy có mức độ
Quá trình phát triển đô thị, các khu dân chứa nước tương đối tốt nhưng lại có diện
cư tập trung, các khu, cụm công nghiệp... phân bố hẹp, ít có khả năng khai thác nước
làm tăng nhu cầu cấp nước cho các ngành tập trung công nghiệp (ngoại trừ khu vực
nghề đồng thời cũng tăng lượng nước thành phố Tuyên Quang và thị trấn Tân
thải. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Tuyên Bình). Các tầng chứa nước khe nứt, khe
Quang chưa có các công trình xử lý nước nứt - karst phân bố rộng hơn nhưng mức
thải hoàn chỉnh. Hầu hết các loại nước thải độ chứa nước của chúng không đồng đều;
thường được thu gom thông qua hệ thống chỉ các tập đá nứt nẻ mạnh và đá vôi, đá
các đường ống cống, xử lý sơ bộ bằng hệ hoa phát triển hang hốc karst mới có mức
thống các hố ga, sau đó xả trực tiếp vào độ chứa nước tốt, có thể khai thác nước
sông suối, ao hồ trên địa bàn. dạng tập trung.
Theo kết quả tính toán sơ bộ năm 2009 Hiện tại, trữ lượng nước dưới đất trên
thì tổng số các điểm xả thải với lưu lượng phạm vi toàn tỉnh được đánh giá sơ bộ là
từ 10 m /ngày - đêm trở lên là 18 công trình khoảng 3.500.000 m /ngày - đêm.
3
3