Page 976 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 976

Từ điển Tuyên Quang                                       977




                   đưa cơm, người em mở gói cơm nếp            màu đen; đồ dùng của phụ nữ dân

                   và bẻ đôi, thấy bên trong một bức           tộc  Tày,  Dao,  Sán  Chay.  Đường
                   thư  dặn:  Đừng  lặn  xuống  nước,          viền túi và thân túi được thêu các
                   anh rể đang tìm cách hại, em phải           họa tiết chỉ màu đỏ nổi bật trên

                   trốn ngay đêm nay! Người em vội             nền  chàm  hoặc  nền  đen,  miệng
                   ăn xong rồi lặng lẽ trốn đi.                túi luồn hai đến bốn sợi dây tết
                                                               thành sợi dây tua rua. Túi trầu
                     Người  anh  rể  không  thấy  em
                   trở về, một thời gian sau liền đổi          để đựng vài ba lá trầu, vài ba quả
                   thành  họ  Ma.  Thoát  nạn,  người          cau xanh, một ít sợi thuốc, cùng

                   em dừng lại ở Lục Yên thuộc châu            một  ít  vôi  ăn  trầu  là  vật  dụng
                   Yên Bái, khai hoang lập bản đặt             không thể thiếu cho người đi xa.

                   tên nơi ở mới theo địa danh quê                Những  người  ăn  trầu  đi  đâu
                   mình:  Bó  Cuống,  Nà  Mè,  Nà              cũng thường mang theo túi trầu.
                   Han... để nhớ nơi mình sinh ra và           Khi đeo túi đựng trầu, người phụ

                   lớn lên. Từ đó người Tày có tục lệ          nữ  để  túi  sau  gáy,  kéo  hai  bên
                   bẻ đôi nắm cơm trước khi ăn.                dây tua rua ra phía trước ngực để
                                                               giữ túi, hoặc đeo túi vào sau thắt
                     2303. TÚI ĐỰNG TIỀN
                                                               lưng, buộc dây ra phía trước.
                     Đồ  vật  phụ  nữ  dân  tộc  Mông
                   thường mang theo bên mình khi đi               2305. NGỤY NHƯ KON TUM

                   chợ, đi chơi. Túi thường hình chữ              (1913-1991),  nhà  vật  lý  học.
                   nhật, làm từ mảnh vải lanh gấp              Quê quán: xã Minh Hương, huyện
                   đôi  lại  rồi  khâu  ghép  các  đường       Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.

                   mép vải với nhau. Phần miệng túi            Sinh tại Kon Tum.
                   màu đen, để tự nhiên không viền                Năm  1932,  tốt  nghiệp  xuất
                   mép. Phần còn lại thêu hai hàng             sắc cả 3 bằng: tú tài bản xứ, tú

                   hoa  văn  giống  nhau  theo  chiều          tài Tây ban Toán, tú tài Tây ban
                   ngang  túi  bằng  các  màu  đỏ  pha         Triết, ông được học bổng sang học

                   màu  trắng.  Hoa  văn  chủ  yếu  là         ở Pháp. Năm 1935, nhận bằng cử
                   hình tam giác, hình vuông, hình             nhân  khoa  học  vật  lý  và  3  năm
                   quả trám, hình xoáy trôn ốc...              tiếp theo, nhận bằng thạc sĩ lý -


                     2304. TÚI TRẦU                            hóa vào hạng xuất sắc.

                     Loại  túi  được  may  bằng  vải              Năm  1939,  ông  trở  về  nước

                   mềm, thường có màu chàm hoặc                và  dạy  tại  Trường  trung  học
   971   972   973   974   975   976   977   978   979   980   981