Page 974 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 974
Từ điển Tuyên Quang 975
Theo học đến cuối bậc trung chiến dịch (tập tùy bút năm 1950),
học tại thành phố Nam Định thì Thắng càn (truyện năm 1953),
bị đuổi vì tham gia bãi khóa. Năm Tùy bút kháng chiến và hòa bình
1930, bị bắt giam ở Thanh Hóa. (tập I/1955, tập II/1956), Sông Đà
Ông chính thức nghiệp viết văn (tập tùy bút 1960), Hà Nội ta đánh
và bắt đầu nổi tiếng từ năm 1937. Mỹ giỏi (ký năm 1972), Ký (năm
Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1976), Cảnh sắc và hương vị đất
1945, trở thành một cây bút tiêu nước (tùy bút 1988), Tuyển tập
biểu của nền văn học mới. Nguyễn Tuân (1981, 1982, 1996).
Trưởng đoàn kịch Tuyên Khen thưởng: Được truy tặng
truyền của Khu 4 (năm 1947). Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn
Gia nhập Đảng Cộng sản Đông học Nghệ thuật đợt I (năm 1996).
Dương (năm 1950). Tổng Thư ký
Hội Văn nghệ Việt Nam (1948- 2299. TUẦN LỘC CỦA RỪNG
1956), ở và làm việc tại trụ sở (cg. Tuần lộc xanh), ảnh của nghệ
Hội đặt tại xã Trung Môn (huyện sĩ Quang Chính (Nguyễn Quang
Yên Sơn). Từ năm 1957 đến lúc Chính, sinh năm 1953, quê quán:
mất, ông đảm nhiệm chức vụ Ủy Ninh Giang, Hải Dương); hội viên
viên Chấp hành Hội Liên hiệp Hội Nghệ sĩ Nhiếp ảnh Việt Nam,
Văn học Nghệ thuật Việt Nam hội viên Hội Nhà báo Việt Nam,
và Hội Nhà văn Việt Nam. hội viên Hội Văn học Nghệ thuật
các dân tộc thiểu số Việt Nam, hội
Tác phẩm tiêu biểu: Một chuyến viên Hội Văn học nghệ thuật tỉnh
đi (du ký năm 1938), Vang bóng Tuyên Quang. Tác phẩm đạt giải
một thời (tập truyện ngắn năm khuyến khích Triển lãm Ảnh nghệ
1940), Ngọn đèn dầu lạc (phóng sự thuật toàn quốc năm 1998; là một
năm 1939), Thiếu quê hương (tiểu trong cụm 5 tác phẩm của tác giả
thuyết năm 1940), Tàn đèn dầu được trao tặng Giải thưởng Tân
lạc (phóng sự năm 1941), Chiếc lư Trào năm 2012.
đồng mắt cua (tùy bút năm 1941),
Tùy bút I (năm 1941), Tùy bút II 2300. TUẦN PHỦ
(năm 1943), Tóc chị Hoài (năm (cg. Tuần vũ), chức quan đứng
1943), Nguyễn (năm 1945), Chùa đầu một tỉnh nhỏ thời phong
Đàn (truyện năm 1946), Đường kiến, mang hàm chánh hoặc tòng
vui (tùy bút năm 1949), Tình nhị phẩm ban văn. Thời Lý gọi là