Page 762 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 762

Từ điển Tuyên Quang                                       763




                   cấu  trúc  An  Phú  -  Hùng  Quan;          với góc nghiêng 70-75 C, sâu 30-
                                                                                         o
                   khối  cấu  trúc  Thành  Long  -  An         40 km, cự ly dịch chuyển thẳng
                   Khê;  khối  cấu  trúc  Ngã  Ba  Lô          đứng khoảng 2-3 km. Đứt gãy có

                   Gâm - Tuyên Quang.                          khả năng phát sinh động đất với
                                                               M      = 5,1-5,5 độ richter, độ sâu
                     1824. SÔNG LÔ                             chấn tiêu 15-20 km.
                                                                 Smax
                     Đứt gãy, từ huyện Bắc Quang

                   (tỉnh  Hà  Giang),  chạy  qua  tỉnh            1825. SÔNG LÔ
                   Tuyên  Quang  theo  phương  tây                Một  trong  những  phụ  lưu

                   bắc - đông nam, cắt qua 3 huyện             chính của sông Hồng, bắt nguồn
                   Hàm Yên, Yên Sơn, Sơn Dương;                từ  vùng  núi  cao  trên  2.000  m  ở
                   đoạn qua huyện Yên Sơn đứt gãy              tây nam thị trấn Vĩnh Sơn, tỉnh

                   hơi nghiêng về phía tây nam và              Vân Nam. Tên ở Trung Quốc là
                   kết thúc ở ngoài khơi Biển Đông.            Bàn  Long,  chảy  theo  hướng  tây

                   Đứt  gãy  sông  Lô  chạy  qua  tỉnh         bắc - đông nam vào Việt Nam tại
                   Tuyên Quang dài khoảng 105 km               Thanh  Thủy,  Hà  Giang  sau  đó
                   (tính  theo  đường  thẳng),  dưới           xuống  Tuyên  Quang  và  hợp  lưu

                   dạng một dải trũng theo phương              với  sông  Hồng  tại  Việt  Trì.  Có
                   tây  bắc  -  đông  nam,  chạy  theo         chiều dài 470 km. Diện tích hứng

                   thung lũng sông Lô và sông Phó              nước  37.878  km .  Diện  tích  lưu
                                                                                   2
                   Đáy,  rộng  khoảng  5-7  km,  chỗ           vực  39.000  km ,  cao  trung  bình
                                                                                 2
                   hẹp nhất 2 km, rộng nhất khoảng             884 m, độ dốc trung bình 19,7%,

                   10-11  km  (tại  thành  phố  Tuyên          mật độ sông, suối 0,98 km/km . Ở
                                                                                                  2
                   Quang). Đứt gãy sông Lô có trũng            Việt Nam, sông dài 275 km, diện

                   Tuyên Quang (thành phố Tuyên                tích hứng nước 22.629 km , diện
                                                                                               2
                   Quang  hiện  nay)  được  các  trầm          tích lưu vực 22.600 km . Trong đó,
                                                                                         2
                   tích  Oligocen  phủ  đầy,  thành            đoạn chảy qua tỉnh Tuyên Quang

                   phần gồm cuội kết, sỏi kết sericit          dài 145 km, diện tích hứng nước
                   và thạch anh, cát kết xen bột kết,          2.090 km , độ cao trung bình lưu
                                                                          2
                   thấu kính sỏi kết, sét, than. Các           vực khoảng 350 m, mật độ sông,
                   trầm tích trẻ Đệ tứ phủ lên các đá          suối 1 km/km . Tổng lượng nước
                                                                                2
                   tuổi  Oligocen  gồm  cát,  cuội,  sỏi,      31,9  km   và  môđun  dòng  chảy
                                                                         3
                   sạn, sét có kết vón laterit, sét xám        hằng năm là 25,6 l/s.km . Mùa lũ
                                                                                            2
                   nâu, xám trắng. Mặt nghiêng của             từ tháng 6 đến tháng 10, chiếm

                   đứt gãy sông Lô hướng về tây nam            73-74% tổng lượng nước cả năm.
   757   758   759   760   761   762   763   764   765   766   767