Page 766 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 766
Từ điển Tuyên Quang 767
(5-1987 – 6-2003), Ngô Thế Kim 1832. SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI
(7-2003 – 3-2005), Vũ Anh Quân Tiền thân là Ty Giao thông -
(5-2005 – 4-2008), Hoàng Quốc Công chính thành lập tháng
Bình (4-2008 – 9-2014), Ma Văn 8-1945. Trải qua nhiều lần đổi
Phấn (từ tháng 9-2014). tên, sáp nhập (Sở Vận tải, Ty
Giao thông, Ty Giao thông vận
1831. SỞ ĐÚC TIỀN
tải), từ năm 1983 lấy tên Sở Giao
Cơ quan trực thuộc Bộ Tài thông vận tải.
chính, nơi sản xuất các loại
Sở Giao thông vận tải là cơ quan
tiền, huân chương, v.v.. Đầu chuyên môn trực thuộc Ủy ban
năm 1947, Sở Đúc tiền đặt tại nhân dân tỉnh, có trách nhiệm
khu vực mỏ kẽm xã Tràng Đà, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
thành phố Tuyên Quang; tháng hiện chức năng quản lý nhà nước
6-1947, chuyển đến thôn Tụ, xã về đường bộ, đường thủy nội địa;
Phúc Thịnh, huyện Chiêm Hóa. vận tải; an toàn giao thông; quản
Tháng 10-1947, chuyển đến lý, khai thác, duy tu, bảo trì hạ
thôn Đồng Quắc, xã Bình Nhân, tầng giao thông gồm: cầu đường
huyện Chiêm Hóa, ở và làm việc bộ, cầu vượt, hè phố, đường phố,
tại đây đến năm 1950. Sở Đúc dải phân cách, hệ thống báo hiệu
tiền do ông Nguyễn Văn Danh đường bộ, đèn tín hiệu điều khiển
làm Giám đốc. giao thông, cầu dành cho người đi
bộ, bến xe, bãi để xe trên địa bàn
Những năm 1947-1948, Sở sản
xuất tiền nhôm mệnh giá 10 đồng, tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra
20 đồng. Năm 1949, Sở nhận về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ
nhiệm vụ sản xuất tiền vàng. Đã Giao thông vận tải.
có 1.000 “Đồng Việt” bằng vàng
nguyên chất được sản xuất đạt Tổ chức bộ máy gồm: (1) Lãnh
tiêu chuẩn. đạo Sở (Giám đốc và các Phó Giám
đốc); (2) Các phòng chuyên môn
Sở Đúc tiền còn sản xuất các loại nghiệp vụ (Văn phòng, Phòng
huân chương: Huân chương Sao Kế hoạch - Tài chính, Thanh
Vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, tra, Phòng Quản lý kết cấu hạ
Huân chương Độc lập, v.v.. Tháng tầng giao thông, Phòng Quản lý
12-1950, Sở Đúc tiền giải thể. vận tải phương tiện và người lái,