Page 737 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 737

738                               Từ điển Tuyên Quang


                     Rừng  chưa  có  trữ  lượng  chủ           cây lá rộng, ưa sáng, mọc nhanh;

                   yếu là tập đoàn cây tiên phong ưa           một  số  loài  thực  vật  mọc  dưới
                   sáng, phát triển nhanh. Chia thành          suối cạn, ưa nước, mọc xen kẽ với
                   3  tầng:  tầng  1  gồm  các  loài  cây      các tảng đá như loài thủy xương

                   thường  cao  không  quá  15  m,  chủ        bồ  (acorus  gramineus),  thiên
                   yếu  là:  hu  đay  (trema  orientalis),     niên kiện (homalomena occculta
                   ngát  (gironniera  subaequalis),  lá        (Lour) Schott), các loài thuộc họ

                   nến  răng  (mcaranga  denticulata),         ráy (araceae) khác, v.v..
                   thầu  tấu  (aporosa  dioica);  tầng  2,        Rừng thứ sinh cây ưa sáng tái

                   cao  từ  2-8  m,  gồm  một  số  loài        sinh  sau  nương  rẫy;  chủ  yếu  có
                   thuộc  họ  sim  (myrtaceae),  mua           các cây: hu đay (trema orientalis),
                   (melastomataceae),         cà      phê      me  rừng  (phyllanthus  emblica),

                   (rubiaceae), đơn nem (myrsinaceae),         lá nến (macaranga demticulata),
                   cam quýt (imperata cylindrica), v.v..;      thầu  tấu  (aporosa  dioica),  bồ  đề

                   tầng 3 là tầng cây thảo, cao không
                   quá 2 m, gồm: cỏ lào (eupatorium            (styrax tonkinensis), v.v..
                   odoratum),  cỏ  tranh  (imperata               Tầng  cây  bụi  có:  tổ  kén

                   cylindrica),  guột  (dicranopteris          (helicteres  hirsuta),  đơn  nem
                   linearis) là chủ yếu.                       (maesa acuminatessima), v.v..

                     Rừng  thứ  sinh  nghèo,  hình                Tầng dưới có các cây thảo như

                   thành trên khu vực bị khai thác             rau tàu bay (gynura crepidioides),
                   hết những cây gỗ có giá trị. Một            cứt  lợn  (ageratum  conyzoides),

                   số cây gỗ sót lại có mật độ phân            ngải  cứu  (artemisia  vulgaris),
                   bố rải rác, không liên tục gồm: gội         đơn buốt (bidens pilosa), v.v..
                   (aglaia  gigantea),  kè  đuôi  giông
                                                                  1766. RỪNG TUYÊN QUANG IN
                   (madhuca pasquieri), dâu da xoan            BÓNG TÂN TRÀO
                   (allospondias  lakonensis),  xoan

                   nhừ  (Choerospondias  axillaris)               Bài hát do nhạc sĩ Nguyễn Văn
                   và cây bụi, cỏ quyết.                       Tý sáng tác. Nhạc sĩ Nguyễn Văn
                                                               Tý sinh năm 1925. Quê quán: Vĩnh
                     1765. RỪNG THỨ SINH ƯU THẾ                Phúc.  Năm  1950  tham  gia  xây
                   CÂY LÁ RỘNG ƯA SÁNG                         dựng Đoàn Văn công của Sư đoàn

                     Gồm các rừng tái sinh sau khai            304  và  làm  Trưởng  Đoàn.  Cuối
                   thác  ven  sông,  suối,  thung  lũng        năm 1957 cùng với một số nhạc sĩ

                   thấp,  ẩm;  hệ  thực  vật  gồm  các         được chỉ định thành lập Hội Nhạc
   732   733   734   735   736   737   738   739   740   741   742