Page 424 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 424

Từ điển Tuyên Quang                                       425



                   Chay.  Khi  cô  dâu  về  đến  nhà           tiêu  dùng  và  vật  tư,  phân  bón,

                   trai,  ông  mối  làm  phép  “bùa            thuốc  trừ  sâu  trong  nước,  cung
                   yêu”. Trên mâm có 1 đôi đũa, 2             ứng nhiều mặt hàng phục vụ đời
                   m vải trắng, 1 bát gạo và 2 chiếc           sống và sản xuất của nhân dân.

                   nhẫn.  Ông  mối  rót  rượu  vào  2          Không chỉ cung ứng vật tư, hàng
                   chén, dùng đũa gắp 1 chiếc nhẫn            hóa, tiêu thụ sản phẩm, các hợp
                   bỏ  vào  chén  này,  chiếc  còn  lại        tác xã còn mua sắm phương tiện,

                   bỏ  vào  chén  kia,  gắp  đi  gắp  lại      làm thêm dịch vụ vận tải.
                   nhiều lần để thể hiện sự gắn bó

                   khăng khít. Người Cao Lan cho                  989.  HỢP  TÁC  XÃ  NÔNG
                   rằng  2  chiếc  nhẫn  như  đôi  cá          NGHIỆP
                   chép gặp nhau, sẽ yêu nhau và                  Hình thức tổ chức kinh tế tập

                   sống  chung  thủy  đến  già.  Sau           thể của nông dân lập ra trong sản
                   đó,  ông  mối  đưa  chén  rượu  cho         xuất nông nghiệp, dựa trên cơ sở

                   chú rể uống và đeo nhẫn cho chú             chế độ sở hữu tập thể về tư liệu
                   rể. Chén còn lại, cô phù dâu đem            sản xuất.
                   vào buồng cho cô dâu uống, dùng                Sự ra đời và phát triển của hợp

                   đũa gắp chiếc nhẫn đeo vào ngón            tác xã nông nghiệp trải qua hai
                   tay cho cô dâu.                             giai đoạn từ thấp đến cao. Khác


                     988. HỢP TÁC XÃ MUA BÁN                 với bậc thấp, hợp tác xã bậc cao có
                                                               quy mô lớn hơn và phân phối thu
                     Hình thức tổ chức và hoạt động            nhập dựa trên chỉ tiêu ngày công
                   thương  nghiệp  tập  thể  do  nhân          lao động.
                   dân lao động tự nguyện lập nên,

                   chủ yếu ở nông thôn. Nhân dân                  Hợp  tác  xã  nông  nghiệp  đầu
                   lao động ở nông thôn tổ chức hợp            tiên ở Tuyên Quang ra đời năm

                   tác  xã  mua  bán  để  mua  những           1958.  Năm  1959  phát  triển  ở
                   thứ  cần  thiết  cho  sản  xuất  và         113/160 xã gồm 6.530 hộ (chiếm
                   sinh  hoạt  hàng  ngày,  bán  nông          27,8%  số  hộ  nông  dân)  và  thí

                   phẩm và những sản phẩm nghề                 điểm đưa 13 hợp tác xã bậc thấp
                   phụ với mức giá cả hợp lý.                  lên hợp tác xã bậc cao.

                     Các  hợp  tác  xã  mua  bán  ở               Năm 1960, cơ bản hoàn thành

                   Tuyên  Quang  những  năm  gần               hợp tác hoá nông nghiệp, thành
                   đây đã mạnh dạn liên doanh, liên            lập 770 hợp tác xã, với 19.378 hộ

                   kết  với  các  cơ  sở  sản  xuất  hàng      xã viên (chiếm 84,31% tổng số hộ
   419   420   421   422   423   424   425   426   427   428   429