Page 346 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 346
G
817. GÀ LÔI TRẮNG
Tên khoa học: Lophura
nycthemera, loài chim lớn thuộc
họ Trĩ (Phasianidae), dài khoảng
125 cm. Toàn thân không trắng
hoàn toàn; bộ lông trắng đục, có
đốm đen; riêng phần lông ức, cổ Gà lôi trắng
và bụng có màu đen bóng, đôi
giò đỏ, mào đỏ tươi viền đen. Là thay đổi giống bố hay mẹ tùy vào
loài chim làm cảnh, quý hiếm. con đực hay con cái. Gà lôi trắng ở
Con trống có màu sắc sặc sỡ, đuôi Tuyên Quang hiện có ở các huyện
trắng và dài, con trưởng thành Chiêm Hóa, Na Hang, Lâm Bình.
từ 2 năm tuổi trở lên; con mái
thường màu nâu. Tập quán sinh 818. GÀ RI NƯỚNG
sống: phân bố khá phổ biến ở Món ăn đặc sản của Tuyên
vùng rừng núi trung du và miền Quang làm từ gà ri địa phương,
núi, thường sống quanh nơi làm giống gà có từ lâu đời và được
tổ. Kiếm ăn vào sáng sớm hay nuôi phổ biến. Đặc điểm: chân
chiều tối ở những bãi trống trong nhỏ, màu vàng, mỏ vàng, lông
rừng hoặc trên các con đường, lối có nhiều màu sắc, thích nghi với
đi nhỏ. Khoảng cuối tháng 4, gà mọi điều kiện về thời tiết, môi
mái tự tách khỏi đàn đi làm tổ đẻ trường chăn nuôi nghèo dinh
trứng ở nơi kín, khuất. Mỗi lứa đẻ dưỡng. Trọng lượng đạt khoảng
4-6 quả trứng. Thời gian gà mẹ từ 1 đến 1,6 kg. Thịt săn chắc,
ấp trứng từ 25-26 ngày. Gà con thơm ngon đặc biệt. Gà làm sạch,
mới nở hình dáng giống gà nhà, mổ moi, tẩm ướp ngấm đều hành,
lông vàng, óng mượt. Khi lớn dần tỏi, rượu, bột ngũ vị, gừng giã nhỏ