Page 7 - Lịch sử đảng bộ Tuyên Quang 1945 - 1970
P. 7

MỞ ĐẦU
                                       TUYÊN QUANG – ĐIỆU KIỆN TỰ NHIÊN,
                                               XÃ HỘI VÀ TRUYỀN THỐNG



                            Tuyên Quang là một tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam, vị trí địa lý tử
                        0
                                                             0
                                                                           0
                                     0
                     21 29’ đến 22 42’ độ vĩ bắc và 104 50’ đến 105 36’ độ kinh đông; phía bắc giáp
                     hà Giang; phía nam giáp Phú Thọ; phía đông giáp Cao Bằng, Bắc Cạn và Thái
                     Nguyên; phía tây giáp Yên Bái. Tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 582.002 ha
                     trong đó 20% là đất nông nghiệp, 73,2% là đất lâm nghiệp (424.374 ha) còn lại
                     6,8% là các loại đất khác. Toàn bộ thổ nhưỡng Tuyên Quang dễ bị xói mòn,
                     phàn lớn đất đai không thấm nước, có đất sét và cấu thành granit, có nơi có đá
                     vôi, đá xít.
                            Địa hình Tuyên Quang bị chia cắt lớn bởi hệ thống sông ngòi dày đặc, núi
                     đồi trùng điệp, thung lũng sâu và phân chia thành hai vùng khá rõ nét. Vùng cao
                     phái bắc rộng 291.497 ha chiếm 50,3% diện tích toàn tỉnh, có độ cao trung bình
                     là 600m so với mặt nước biển, bao gồm toàn bộ huyện Na Hang, 11 xã thuộc
                     huyện Chiêm Hóa, hai xã thuộc huyện Hàm Yên, ba xã thuộc huyện Yên Sơn và
                     32 bản khác không thuộc các xã trên. Cư dân vùng này chủ yếu là đồng bào dân
                     tộc ít người, dân cư thưa, ngành kinh tế chủ lực là các nguồn lợi từ rừng, trồng
                     cây lương thực và chăn nuôi đại gia súc, giao thông khó khăn, trình độ mọi mặt
                     còn thua kém nhiều so với các vùng khác. Phái nam của tỉnh là vùng đồi núi
                     thấp  và  các  soi  bãi  rộng  màu  mỡ  cùng  các  thung  lũng  lớn  như:  Thung  lũng
                     Tuyên Quang có sông Lô chảy qua, thung lũng Yên Bình có sông Chảy chảy
                     qua...Đây cũng là vùng đất giàu tiềm năng kinh tế nhất của tỉnh, giao thông khá
                     phát triển, cư dân chủ yếu là đồng bào Kinh, Tày...có trình độ mọi mặt khá, mũi
                     nhọn kinh tế của vùng này là cây lương thực, cây công nghiệp, chăn  nuôi và
                     khai thác khoáng sản (thiếc, kẽm, ăngtimoan...).

                            Nằm  trên vòng  cung  Ngân  Sơn, Tuyên  Quang  có nhiều  sông  suối, lớn
                     nhất là song Lô và sông Gâm. Bắt nguồn từ Vân Nam (Trung Quốc) sau khai
                     xuyên dọc địa phận Hà Giang, sông Lô cháy qua Tuyên Quang, xuôi về Phú Thọ
                     hợp với sông Hồng tại Việt Trì, đây là đường thủy duy nhất nối Tuyên Quang
                     với Hà Giang (phía bắc), với Thủ đô Hà Nội và các tỉnh trung du, đồng bằng
                     Bắc  Bộ.  Sông Gâm cũng bắt nguồn  từ Trung Quốc, chảy  qua  Cao  Bằng,  Hà
                     Giang rồi đổ vào Na Hang, Chiêm Hóa hợp  với sông Lô cách Thị xã Tuyên
                     Quang 10 km, là đường thủy nối các huyện Na Hang, CHiêm Hóa với tỉnh lỵ.
                     Các con sông nhỏ như: Sông Năng (Na Hang), sông Phó Đáy (Sơn Dương) cùng
                     hàng  trăm  ngòi  lạch  như:  Ngòi  Bắc  Nhụng,  ngòi  Cổ  Linh,  ngòi  Chinh,  ngòi
                     Quẵng, ngòi Là, ngòi Sính...tạo thành một mạng lưới dày đặc, đây cũng chính là
                     nguồn thủy sinh không thể thiếu trong đời sống của nhân dân.Sông ngòi Tuyên
                     Quang có giá trị kinh tế rất lớn. Nó vừa là một bộ phận quan trọng của hệ thống




                                                                  7
   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11   12