Page 346 - Lịch sử Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (1976 - 2005)
P. 346
khuyết điểm. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá chậm; một số lĩnh vực kinh tế phát
triển chưa vững chắc, chưa tạo được bước đột phá nhằm sử
dụng có hiệu quả tiềm năng thế mạnh của tỉnh; các vùng kinh
tế trọng điểm chậm hình thành; quy mô sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp nhỏ bé, còn ít doanh nghiệp đầu tư vào
sản xuất nhằm tạo ra những sản phẩm mới; chưa quan tâm
đúng mức đến củng cố, phát triển kinh tế tập thể, nhất là hợp
tác xã nông, lâm nghiệp. Chậm xây dựng, bổ sung quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển
ngành, vùng nhằm phát huy lợi thế của tỉnh.
Sản xuất nông, lâm nghiệp còn manh mún, phân tán, chưa
tạo được sản phẩm hàng hoá nông nghiệp có khối lượng lớn,
tập trung, giá trị cao. Tổng sản lượng lương thực, diện tích
trồng cây ăn quả, chương trình phát triển chăn nuôi không đạt
chỉ tiêu Đại hội XIII đề ra.
Kinh tế lâm nghiệp phát triển chưa tương xứng với tiềm
năng vốn có. Công tác trồng rừng, quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng còn hạn chế, chưa xây dựng được cơ chế, chính
sách hợp lý nhằm phát triển rừng.
Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp và một số
sản phẩm công nghiệp như bột Pensfat, quặng mănggan, quặng
sắt không đạt chỉ tiêu Đại hội XIII đề ra. Tỷ trọng ngành
công nghiệp - xây dựng trong cơ cấu GDP thấp. Huy động
các nguồn lực đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp còn hạn chế.
Các dự án đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp quy mô nhỏ, tiến
độ chậm. Nhiều xí nghiệp, nhất là các xí nghiệp trong lĩnh
vực chế biến nông, lâm sản chưa tiếp cận được với công nghệ
348