Page 350 - Lịch sử Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (1976 - 2005)
P. 350

bước thực hiện phổ cập bậc trung học. Năm 2003, tỉnh đã xoá
             thôn bản trắng về giáo dục mầm non và đạt chuẩn quốc gia về
             phổ  cập  giáo  dục  tiểu  học  đúng  độ  tuổi.  Giáo  dục  chuyên
             nghiệp, giáo dục thường  xuyên và đào tạo nghề ngày càng
             được chú trọng đầu tư. Trong 5 năm 2001-2005, đã đào tạo
             nghề  cho  hơn  15.000  học  sinh  tốt  nghiệp  trung  học  phổ
             thông;  đào  tạo  trình  độ  đại  học,  cao  đẳng  cho  trên  7.000

             người. Cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ giảng dạy và học tập
                              1
             được  tăng  cường .  Đội  ngũ  giáo  viên  được  bổ  sung  về  số
             lượng  và  từng  bước  nâng  cao  về  chất  lượng  với  58%  giáo
             viên  mầm  non,  99,8%  giáo  viên  tiểu  học,  98%  giáo  viên
             trung  học  cơ  sở,  85%  giáo  viên  trung  học  phổ  thông  đạt
             chuẩn. Tỉnh đã ban hành một số cơ chế chính sách đẩy mạnh
             phát triển giáo dục - đào tạo; hỗ trợ giáo viên và học viên bổ
             túc văn hoá; trợ cấp giáo viên mầm non dân nuôi; hỗ trợ xi
             măng, tấm lợp để xây dựng trường học, nhà ở bán trú cho học
             sinh, nhà tập thể cho cán bộ giáo viên. Công tác xã hội hoá
             giáo dục được các cấp, các ngành, các địa phương quan tâm
             phát triển; thành lập Hội khuyến học cấp tỉnh, cấp huyện, đến
             năm 2005 có 125 Hội Khuyến học cấp cơ sở.

                 Bên cạnh những thành tựu đạt được, sự nghiệp giáo dục -
             đào tạo của tỉnh cũng còn nhiều hạn chế. Chất lượng giáo dục
             và  đào  tạo  còn  thấp,  việc  đánh  giá  chất  lượng  dạy  và  học


             ________
                 1 .  Năm  2005,  tỉnh  cấp  15,4  tỷ  đồng mua  thiết  bị  phục vụ  đổi  mới
             chương trình lớp 4 và lớp 9; 1,8 tỷ đồng mua sách giáo khoa, giấy vở cấp
             cho học sinh các xã thuộc Chương trình 135; hoàn thành và đưa vào sử
             dụng 78 trường, với 1.014 phòng học.


             352
   345   346   347   348   349   350   351   352   353   354   355