Page 355 - Lịch sử Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (1976 - 2005)
P. 355

cổ. Công tác vệ sinh, phòng dịch được các cấp và ngành y tế
             quan tâm chỉ đạo thực hiện, trong 5 năm 2001- 2005 trên địa
             bàn tỉnh không có dịch sốt rét, dịch bệnh lớn và dịch cúm gia
             cầm, cúm A (H5N1) ở người. Đa số các cặp vợ chồng thực
             hiện quy mô gia đình có từ 1 đến 2 con. Tỷ lệ sinh hàng năm
             giảm 0,63‰. Công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em được quan
             tâm  thường  xuyên,  thực  hiện  tốt  các  mục  tiêu  của  chương
             trình hành động quốc gia vì trẻ em. Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở
             trẻ em dưới 5 tuổi giảm từ 37% năm 2000 xuống còn 25%
             năm 2005.
                 Xoá đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm và nâng cao đời
             sống của nhân dân là mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng thường
             xuyên của tỉnh. Uỷ ban nhân dân tỉnh đã xây dựng Chương
             trình cho vay vốn giải quyết việc làm, Đề án hỗ trợ đất sản
             xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc
             thiểu  số  nghèo,  đời  sống  khó  khăn...  Trong  5  năm  2001-
             2005, toàn tỉnh tạo việc làm cho trên 44.400 người, vượt 20%
             chỉ  tiêu Đại  hội  Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII, trong đó 1.900
             người đi lao động nước ngoài; giảm tỷ lệ lao động không có
             việc làm ở khu vực thành thị từ 5,1% năm 2000 xuống 4%
             năm 2005, tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông
             thôn tăng lên 80%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 20%. Đến
                                                            1
             năm  2005,  tỷ  lệ  hộ  nghèo  toàn  tỉnh  là  35,4% .  Phong  trào
             “Uống nước nhớ nguồn, đền ơn đáp nghĩa”, "Quỹ vì người



             ________
                 1 . Theo Nghị quyết số 170/2005/NQ-TTg ngày 8-7-2005 của Thủ tướng
             Chính phủ, chuẩn hộ nghèo là: dưới 200.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông
             thôn; dưới 260.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.


                                                                     357
   350   351   352   353   354   355   356   357   358   359   360