Page 40 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 40
40 ĐỊA CHÍ TUYÊN QUANG
Khuổi Nghiều xã Kiên Đài, khu vực tây Tuyên Quang (cạnh bờ phía tây nam sông
Mã Lương xã Linh Phú). Lô), diện tích lộ khoảng 1/4 km . Đất đá
2
Khoáng sản có liên quan: than. của hệ tầng Tuyên Quang gồm bột kết, sét
26- Hệ tầng Phan Lương kết, vỉa mỏng than nâu.
Hệ tầng Phan Lương được thành tạo Ranh giới trên có quan hệ chỉnh hợp
trong kỷ Đệ tam được xác lập trên cơ sở với các trầm tích bở rời tuổi Đệ tứ và quan
1
lập bản đồ địa chất năm 1984. Các đá của hệ bất chỉnh hợp với hệ tầng nằm dưới nó
hệ tầng Phan Lương được thành tạo có tuổi là hệ tầng Hà Giang.
trẻ nhất so với các đá của các hệ tầng đã nêu Khoáng sản có liên quan: than.
trước đó. Diện lộ các đá này trên đất Tuyên Các trầm tích hệ Đệ tứ
Quang rất ít, chỉ thấy một dải hẹp phía Các trầm tích Đệ tứ khu vực tỉnh Tuyên
đông bắc ven sông Lô, bắt đầu từ ranh giới Quang được xác định có tuổi cách ngày nay
2 xã: Quyết Thắng, Vân Sơn chạy xuôi theo khoảng 700 nghìn năm. Trầm tích Đệ tứ
dòng sông Lô hướng tây bắc - đông nam và phân bố chủ yếu ở các thung lũng sông lớn
kết thúc tại biên giới 2 huyện Sơn Dương (sông Hồng, sông Lô, sông Gâm, sông Phó
(Tuyên Quang) và huyện Lập Thạch (Vĩnh Đáy), ven các suối lớn và các thung lũng
Phúc), dài khoảng 15km, rộng 2-3km. nhỏ khác, diện tích tổng cộng khoảng vài
Thứ tự địa tầng từ dưới lên trên, hệ tầng trăm kilômét vuông, chia thành 5 loại sau:
- Trầm tích Pleistocen giữa - trên gồm 2
3
Phan Lương gồm 3 phụ hệ tầng: loại nguồn gốc là aluvi và aluvi - proluvi:
- Phụ hệ tầng dưới gồm: đá phiến sét Trầm tích aluvi (bồi tích) tồn tại ở các
4
màu xám, đá phiến sét than, than, cuội sỏi, dạng chỏm sót, rời rạc ở các gò nổi cao.
sạn kết, cát kết. Phần trên là hạt mịn, gồm: cát, cát pha sét,
- Phụ hệ tầng giữa gồm: sạn kết, cát kết, sét pha màu nâu, nâu vàng, đôi chỗ bị laterit
cuội kết, thấu kính đá phiến sét. hoá yếu có màu nâu đỏ, nâu tím. Phần dưới
- Phụ hệ tầng trên gồm: cát kết, sạn kết, là hạt thô, gồm: cuội, sỏi, cát, sét, cuội, sỏi
các lớp mỏng đá phiến sét màu xám. mài tròn tốt, đường kính cuội từ 1-5cm.
Ranh giới trên dưới của hệ tầng Phan Trầm tích aluvi - proluvi (bồi tích - lũ
5
Lương không rõ (do bị phá hủy kiến tạo). tích) phân bố ở dạng các dải hẹp ôm sát
27- Hệ tầng Tuyên Quang chân các sườn dốc. Phần trên gồm cát, sét
Hệ tầng Tuyên Quang được thành màu vàng nâu, xám nâu lẫn các mảnh vụn
tạo trong kỷ Đệ tam. Theo các tác giả lập đá. Phần dưới là cuội, sỏi, dăm, hòn lăn,
bản đồ địa chất năm 1997, hệ tầng Tuyên độ mài tròn kém, sắp xếp hỗn độn, đường
Quang có tuổi Pliocen sớm. Đất đá hệ kính từ vài centimét đến vài chục cm.
2
tầng Tuyên Quang chỉ lộ ở đúng một điểm - Trầm tích Pleistocen trên gồm 2 loại
thuộc phường Minh Xuân, thành phố nguồn gốc:
1. Kỷ Đệ tam cách ngày nay từ 5,1 - 65 triệu năm.
2. Thế Pliocen cách nay 5,1 triệu năm.
3. Thế Pleistocen cách nay 1,6 triệu năm.
4. Aluvi (bồi tích, phù sa): là trầm tích các vật liệu sét, cát, sỏi, vật liệu vụn phong hoá. Các vật liệu
này chưa gắn kết, được lắng đọng mới đây (do tác dụng của dòng nước) nằm dưới lòng sông, đồng
bằng bồi tích, tam giác châu,...
5. Proluvi (lũ tích): là trầm tích hỗn hợp các vật liệu mảnh vụn bở rời, được lắng đọng dưới đáy của
sườn, dưới tác dụng của dòng chảy mạnh không thường xuyên.