Page 45 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 45

Phêìn thûá nhêët: TÛÅ NHIÏN VAÂ TAÂI NGUYÏN THIÏN NHIÏN      45


                   - Khối cấu trúc Thành Long - An Khê             -  Hệ  thống  đứt  gãy  hướng  tây  bắc  -
               được cấu thành bởi các đá của hệ tầng Hà        đông nam.
               Giang.  Các  lớp  đá  phát  triển  theo  nhiều      - Hệ thống đứt gãy hướng đông bắc -
               phương nhưng chủ đạo là 2 phương: đông          tây nam.
               bắc - tây nam, tây bắc - đông nam. Khối             -  Hệ  thống  đứt  gãy  hướng  vĩ  tuyến
               cấu trúc Thành Long - An Khê được giới          (hoặc á vĩ tuyến).
               hạn bằng hai đứt gãy: Tam Đảo - Nghiêm              - Hệ thống đứt gãy hướng kinh tuyến
               Sơn và Sông Lô. Hệ thống đứt gãy đông           (hoặc á kinh tuyến).
               bắc - tây nam, vĩ tuyến, á vĩ tuyến đã phân         Sau đây là đặc điểm của một số đứt

               chia khối cấu trúc  thành  các “bloc”  kiến     gãy lớn bậc I, II  phát triển trong diện tích
                                                                               1
               tạo tương đối lớn. Các nếp uốn có quy mô        tỉnh Tuyên Quang và phụ cận:
               tương đối lớn đến vừa, chủ yếu là nếp uốn           1- Đứt gãy Sông Lô
               dạng đường và dạng vòm.                             Đứt gãy Sông Lô bắt đầu từ phía tây
                   - Khối cấu trúc Ngã ba Lô Gâm - Tuyên       nam huyện lỵ Việt Quang của huyện Bắc
               Quang  được  giới  hạn  với  khối  cấu  trúc    Quang (tỉnh Hà Giang), kết thúc ở ngoài
               Thành Long - An Khê nói trên bởi đứt gãy        khơi  biển  Đông.  Thuộc  địa  phận  tỉnh
               phân khối Sông Lô. Cấu thành nên khối cấu       Tuyên Quang, đứt gãy Sông Lô chạy theo
               trúc Ngã ba Lô Gâm là các đá của hệ tầng        phương tây bắc - đông nam, cắt qua các
               Tứ Quận và hệ tầng Đắc Ninh. Các lớp đá         xã:  Yên  Thuận,  Bạch  Xa,  Minh  Khương,
               có đường phương chung là đông bắc - tây
               nam, riêng các lớp đá nằm ở rìa tây nam         Minh  Dân,  Phù  Lưu,  Tân  Thành,  Thái

               của khối tiếp xúc với đứt gãy Sông Lô có        Sơn,  Thái  Hòa,  Đức  Ninh  (huyện  Hàm
               đường  phương  tây  bắc  -  đông  nam.  Các     Yên); Tứ Quận, Thắng Quân (huyện Yên
               nếp uốn ở đây nhỏ, dạng vòm thoải, có trục      Sơn), thành phố Tuyên Quang, Vĩnh Lợi,
               nếp uốn phương đông bắc - tây nam. Phần         Thượng  Ấm,  Phúc  Ứng,  Kháng  Nhật,
               rìa đứt gãy lớn Sông Lô có các đứt gãy lớn      Hợp Hòa, Thiện Kế, Ninh Lai (huyện Sơn
               với phương tây bắc - đông nam, còn lại là       Dương).  Theo  đường  thẳng,  tổng  chiều
               các đứt gãy phương đông bắc - tây nam.          dài đứt gãy Sông Lô chạy qua tỉnh Tuyên
               Hai hệ thống đứt gãy vĩ tuyến, á vĩ tuyến       Quang chừng 105km. Đứt gãy Sông Lô thể
               và kinh tuyến, á kinh tuyến phân cắt khối       hiện một dải trũng theo phương tây bắc -

               cấu trúc này thành các “bloc” kiến tạo nhỏ.     đông nam, chạy dọc theo thung lũng sông
                                                               Lô, sông Phó Đáy, rộng trung bình 5 - 7km,
                   3. Các đứt gãy                              hẹp nhất 2km, chỗ rộng nhất tại thành phố

                   Trong khu vực nghiên cứu tỉnh Tuyên         Tuyên Quang 10 - 11km.
               Quang, đã phát hiện được 4 hệ thống đứt             Đứt  gãy  Sông  Lô  cắt  các  thành  tạo
               gãy chính:                                      có  tuổi  Paleozoi  sớm  -  giữa,  Mesozoi,



                   1. Dựa vào chiều dài, độ sâu, cự li dịch chuyển... các đứt gãy có các bậc từ lớn đến nhỏ như sau:
                   + Đứt gãy bậc I ( M) có chiều dài rất lớn mang tính khu vực (phân chia miền kiến tạo, phân chia các
               đới cấu trúc và khối cấu trúc), đạt tới độ sâu từ 30 - 45km, biên độ dịch chuyển thẳng đứng từ 1-3 km.
                   + Đứt gãy bậc II (K) có chiều dài tương đối lớn mang tính khu vực (phân chia các khối cấu trúc
               trong đới cấu trúc), đạt tới độ sâu từ 15 - 20 km, biên độ dịch chuyển thẳng đứng 600 - 1.000m.
                   + Đứt gãy bậc III ( F) gồm các đứt gãy trong các khối cấu trúc mang tính địa phương, có chiều dài
               vài chục kilômét, đạt tới độ sâu 1 - 5km, biên độ dịch chuyển thẳng đứng vài trăm mét.
                   + Đứt gãy bậc IV và cao hơn gồm các đứt gãy có quy mô vừa đến nhỏ.
   40   41   42   43   44   45   46   47   48   49   50